Kupitral: thuốc điều trị nấm

2021-08-18 11:15 PM

Kupitral điều trị nấm Candida âm đạo, âm hộ. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Itraconazole.

Phân loại: Thuốc kháng nấm.

Biệt dược gốc: Sporanox, Sporal.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 100 mg;

Chỉ định

Nhiễm Candida âm đạo, âm hộ.

Lang ben.

Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.

Nấm Candida ở miệng, họng.

Nấm móng gây ra do nấm da hoặc men.

Bệnh nấm Histoplasma.

Itraconazol được chỉ định trong bệnh nhiễm nấm toàn thân khi điều trị bằng các thuốc khác không thích hợp hoặc không hiệu quả.

Bệnh nấm Aspergillus, Candida và Cryptococcus (bao gồm cả viêm màng não do Cryptococcus).

Điều trị duy trì ở những bệnh nhân nhiễm AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.

Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài mà cách điều trị thông thường tỏ ra không hiệu quả.

Cách dùng

Để đạt được sự hấp thu tối đa, Itraconazol nên được uống ngay sau bữa ăn.

Liều dùng

Điều trị ngắn ngày

Nhiễm Candida âm đạo, âm hộ: 200 mg, 2 lần/ngày.

Lang ben: 200 mg, mỗi ngày một lần trong 7 ngày.

Nấm da thân và nấm da đùi: 100 mg, mỗi ngày một lần trong 15 ngày.

Nấm kẽ chân, nấm kẽ tay: 100 mg, mỗi ngày một lần trong 30 ngày hoặc 200 mg, mỗi ngày hai lần trong 7 ngày.

Nấm Candida ở miệng, hầu: 100 mg mỗi ngày một lần trong 15 ngày.

Viêm giác mạc do nhiễm nấm: 200 mg mỗi ngày một lần trong 21 ngày.

Nấm móng

Điều trị theo chu kỳ: 200 mg hai lần mỗi ngày trong một tuần và ngưng điều trị trong 3 tuần. Đây là một chu kỳ điều trị.

Chỉ nhiễm nấm móng tay: điều trị 2 chu kỳ.

Chỉ nhiễm nấm móng chân: điều trị 3 chu kỳ.

Điều trị liên tục: 200 mg mỗi ngày một lần trong 3 tháng.

Nấm toàn thân

Đối với nhiễm nấm da, nấm âm đạo, âm hộ, nhiễm nấm ở miệng-hầu hiệu quả lâm sàng và trên nấm tối ưu đạt được từ 1-4, 6-9 tháng sau khi kết thúc liệu trình điều trị. Đó là do sự thải trừ Itraconazol khỏi da, móng và màng nhầy chậm hơn sự thải trừ khỏi huyết tương.

Thời gian điều trị nhiễm nấm toàn thân tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của thuốc và loại nấm nhiễm.

Nhiễm Aspergillus: 200 mg, ngày một lần.

Nhiễm Candida: 100-200 mg, ngày một lần.

Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não: 200 mg, ngày một lần.

Viêm màng não do Cryptococcus: 200 mg ngày hai lần.

Nhiễm Histoplasma: 200 mg, ngày một lần.

Tính an toàn và hiệu lực của Itraconazol trên trẻ em chưa được thiết lập.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết (trong trường hợp sử dụng viên nang Itraconazol để điều trị nấm móng).

Các bệnh nhân đang sử dụng Terfenadin, Astemizol, Cisaprid, Quinidin, Pimozid, các chất chuyển hóa qua men CYP3A4 ức chế HMG-CoA reductase như Simvastatin và Lovastatin, Triazolam và Midazolam đường uống.

Điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai.

Thận trọng

Itraconazol có khả năng gây những tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng.

Acid dạ dày giảm: Sự hấp thu thuốc giảm khi tính acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acid dạ dày (như Nhôm hydroxid), các thuốc này nên được uống ít nhất 2 giờ sau khi dùng Itraconazol. Ở bệnh nhân thiếu toan dịch vị, như ở một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết acid (như chất đối kháng H2, ức chế bơm proton), khuyến cáo nên dùng Itraconazol với nước giải khát cola.

Hiếm khi bị viêm gan và vàng da ứ mật, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị liên tục hơn một tháng, vì vậy nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân này. Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân có những triệu chứng của viêm gan như chán ăn, buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sậm màu, cần theo dõi ngay men gan. Nếu có bất thường xảy ra, cần ngừng điều trị. Ở những bệnh nhân tăng men gan hoặc bệnh gan tiến triển, hoặc nhiễm độc gan do các thuốc khác, không nên bắt đầu điều trị trừ khi lợi ích mong đợi nhiều hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp này, theo dõi men gan là cần thiết.

Suy gan: Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Khả dụng sinh học đường uống giảm nhẹ ở bệnh nhân xơ gan, tuy vậy, thời gian bán thải cuối cùng lại tăng đáng kể. Do đó liều dùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.

Suy thận: Khả dụng sinh học đường uống ở bệnh nhân suy thận giảm. Do đó liều dùng nên được điều chỉnh cho phù hợp.

Nếu bệnh thần kinh xảy ra khi điều trị với Itraconazol, cần ngưng điều trị.

Không có thông tin đề cập đến phản ứng chéo giữa Itraconazol và các thuốc kháng nấm nhóm azol khác. Cần thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc kháng nấm nhóm azol khác.

Trong nhiễm nấm Candida toàn thân, nghi do Candida kháng Fluconazol, thì cũng có thể không nhạy cảm với Itraconazol, do vậy cần kiểm tra độ nhạy trước khi điều trị.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì một số tác dụng không mong muốn như suy giảm thính giác và các phản ứng dị ứng có thể xảy ra trong một số trường hợp.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Itraconazol chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai trong trường hợp đe dọa đến tính mạng và khi những lợi ích mang lại vượt trội hơn nguy cơ xảy ra cho thai nhi. Trong những trường hợp phải sử dụng Itraconazol cho phụ nữ có khả năng mang thai, phải chú ý tránh thai cho đến kỳ kinh kế tiếp sau khi ngưng sử dụng Itraconazol.

Thời kỳ cho con bú

Một lượng nhỏ Itraconazol bài tiết qua sữa. Chỉ sử dụng khi hiệu quả mang lại cao hơn nguy cơ xảy ra cho trẻ. Nên ngưng cho con bú khi dùng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng có hại ít gặp được báo cáo bao gồm: táo bón, viêm dạ dày, mất ngủ, ù tai, rối loạn kinh nguyệt. Hiếm gặp các phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù mạch và hội chứng Stevens-Johnson.

Tăng men gan và hiếm khi viêm gan cũng được báo cáo. Mặc dù không chắc chắn nguyên nhân có liên quan đến việc sử dụng Itraconazol hay không, hiếm khi tăng triglycerid máu và cũng có các trường hợp riêng lẻ về các bệnh lý thần kinh ngoại biên được báo cáo.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc ảnh hưởng lên chuyển hóa của Itraconazol:

Những nghiên cứu cho thấy hoạt tính sinh học của Itraconazol và Hydroxy-itraconazol giảm khi kết hợp với các thuốc như Rifampicin, Refabutin và Phenytoin, do đó không nên kết hợp Itraconazol với các thuốc gây cảm ứng men này. Không có các dữ liệu nghiên cứu với các thuốc gây cảm ứng men khác như Carbamazepin, Phenobarbital và Isoniazid, nhưng các ảnh hưởng tương tự đã được đoán trước.

Vì Itraconazol chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 nên những chất có khả năng ức chế men này có thể làm tăng tác dụng sinh học của Itraconazol (vd: Ritonavir, Indinavir và Clarithromycin).

Tác dụng của Itraconazol lên chuyển hóa của các thuốc khác

Itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi men cytochrom họ 3A, do vậy tránh dùng đồng thời Itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng phụ. Sau khi ngưng điều trị, nồng độ Itraconazol huyết tương giảm dần, tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị, vì vậy cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tác dụng ức chế của Itraconazol trên các thuốc dùng chung.

Itraconazol chống chỉ định phối hợp với các thuốc: Terfenadin, Astemizol và Cisaprid, Triazolam, Midazolam đường uống, Quinidin, Pimozid, các chất ức chế men khử HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như Simvastatin và Lovastatin.

Những thuốc cần theo dõi nồng độ trong máu, tác dụng hay tác dụng phụ, khi phối hợp với Itraconazol, nếu cần phải giảm liều

Thuốc chống đông máu đường uống.

Thuốc ức chế HIV protease như Ritonavir, Indinavir, Saquinavir.

Một số thuốc điều trị ung thư như là Vinca alkaloids, Busulphan, Docetaxel và Trimetrexat.

Các thuốc chẹn kênh canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như Dihydropyridin và Verapamil.

Một số thuốc ức chế miễn dịch như Ciclosporin, Tacrolimmus, Rapamycin.

Các thuốc khác: Digoxin, Carbamazepin, Buspiron, Alfentanil, Alprazolam, Midazolam tiêm tĩnh mạch, Rifabutin, Methylpredinisolon.

Không thấy tương tác giữa Itraconazol với AZT (Zidovudin) và Fluvastatin.

Không thấy ảnh hưởng của Itraconazol trên chuyển hóa của Ethinyloestradiol và Norethisteron.

Tác dụng trên sự gắn protein huyết tương: Nghiên cứu in vitro cho thấy không có sự tương tác trên sự gắn protein huyết tương giữa Itraconazol và Imipramin, Propanolol, Diazepam, Cimetidin, Indomethacin, Tolbutamid và Sulphadimidin..

Quá liều và xử trí

Trong trường hợp quá liều, người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể rửa dạ dày trong giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc quá liều. Có thể dùng than hoạt tính nếu thích hợp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Itraconazol không loại được bằng phương pháp thẩm tách máu.

Dược lực học

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm, nó ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp esgosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.

Itraconazol, một dẫn xuất triazol tổng hợp, là thuốc kháng nấm. Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 trong nấm nhạy cảm dẫn đến làm suy giảm sự tổng hợp ergosterol trong màng tế bào nấm.

Dược động học

Itraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Khả dụng sinh học tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Độ hòa tan của Itraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 µg/lít, 4-5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 µg/lít khi uống cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hòa tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của Itraconazol ở trạng thái ổn định. 3-18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách. Nửa đời thải trừ sau khi uống một liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hằng ngày.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.

Bài viết cùng chuyên mục

Klevaflu: thuốc kháng nấm thế hệ mới

Tiêm truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 10 mL mỗi phút, cân nhắc tốc độ truyền ở bệnh nhân có chế độ hạn chế natri hoặc dịch.

Kava: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Kava điều trị rối loạn lo âu, cai nghiện benzodiazepine, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp trên, trầm cảm, động kinh, đau đầu, mất ngủ, đau cơ xương, rối loạn tâm thần và căng thẳng.

Zinc oxide

Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.

Ketoconazol

Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ.

Klacid MR

Chống chỉ định quá mẫn với macrolides hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc, dùng đồng thời astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine, ergotamin/dihydroergotamine, lovastatin/simvastatin, colchicin.

Kenacort retard

Kenacort retard! Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch.

Korea United Vancomycin: thuốc kháng sinh nhóm glycopeptid

Vancomycin là kháng sinh sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus hoặc các khuẩn Gram dương khác, đặc biệt trong những trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin.

Kadcyla, thuốc điều trị ung thư vú

Khởi đầu truyền trong 90 phút, theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền và ít nhất 90 phút sau khi truyền; nếu dung nạp tốt: các liều tiếp theo có thể được truyền trong vòng 30 phút.

Kuptoral: thuốc điều trị đau trong ung thư đường tiêu hóa

KUPTORAL được sử dụng để điều trị các chứng đau trong ung thư đại tràng, trực tràng, vú, dạ dày, tụy. KUPTORAL còn sử dụng hỗ trợ trong điều trị các u xơ cứng.

Klacid

Klacid! Clarithromycin là một chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó thúc đẩy tác động chống vi khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.

Kefzol

Cefazolin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau:  Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S. pneumoniae, Klebsiella sp, H. influenzae, S. aureus, và các streptococci beta tán huyết nhóm A

Kali clorid

Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.

Ketosteril: thuốc điều trị rối loạn suy giảm chuyển hoá

Ketosteril phòng tránh và điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hoá protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40g/ngày.

Kefadim

Kefadim! Ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở thành tế bào vi khuẩn và ceftazidime kháng lại hầu hết các enzym b-lactamase.

Klacid Suspension

Thêm lượng nước thích hợp vào các hạt thuốc cốm trong chai và lắc để được 125mg/5mL. Nhiễm khuẩn không do Mycobacterium 7.5 mg/kg x 2 lần/ngày x 5-10 ngày, suy thận: giảm liều & không quá 14 ngày.

Kabiven Peripheral: dung dịch nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch

Dung dịch được dung trong các trường hợp: Nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân và trẻ em > 2 tuổi. Khi nuôi dưỡng qua đường miệng và đường tiêu hóa không thể thực hiện, không phù hợp hoặc chống chỉ định.

Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng

Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.

Kolanut: thuốc điều trị mệt mỏi

Kolanut đề nghị sử dụng bao gồm mệt mỏi về thể chất và tinh thần, có thể có hiệu quả đối với sự mệt mỏi, nhãn hiệu khác nhau và các tên khác như Cola nitada.

Mục lục các thuốc theo vần K

K - Cin - xem Kanamycin, K - Cort - xem Triamcinolon, K - nase - xem Streptokinase, Kabikinase - xem Streptokinase, Kalcinate - xem Calci gluconat, Kaleorid - xem Kali clorid.

Kanamycin Meiji

Kanamycin Meiji! Kanamycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside, sản sinh bởi Streptomyces kanamyceticus. Thuốc có tác động trên vi khuẩn gram dương, gram âm.

Klamentin: thuốc kháng sinh nhóm betalactam loại kết hợp

Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng và liều lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan (Amox.) và acid clavulanic (Clav).

Kemivir: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex

Kemivir được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu. Ngăn chặn và dự phòng nhiễm Herpes simplex.

Kanamycin

Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.

Kali iodid

Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến.

Kernhistine

Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).