- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần K
- Kupitral: thuốc điều trị nấm
Kupitral: thuốc điều trị nấm
Kupitral điều trị nấm Candida âm đạo, âm hộ. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Itraconazole.
Phân loại: Thuốc kháng nấm.
Biệt dược gốc: Sporanox, Sporal.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 100 mg;
Chỉ định
Nhiễm Candida âm đạo, âm hộ.
Lang ben.
Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.
Nấm Candida ở miệng, họng.
Nấm móng gây ra do nấm da hoặc men.
Bệnh nấm Histoplasma.
Itraconazol được chỉ định trong bệnh nhiễm nấm toàn thân khi điều trị bằng các thuốc khác không thích hợp hoặc không hiệu quả.
Bệnh nấm Aspergillus, Candida và Cryptococcus (bao gồm cả viêm màng não do Cryptococcus).
Điều trị duy trì ở những bệnh nhân nhiễm AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài mà cách điều trị thông thường tỏ ra không hiệu quả.
Cách dùng
Để đạt được sự hấp thu tối đa, Itraconazol nên được uống ngay sau bữa ăn.
Liều dùng
Điều trị ngắn ngày
Nhiễm Candida âm đạo, âm hộ: 200 mg, 2 lần/ngày.
Lang ben: 200 mg, mỗi ngày một lần trong 7 ngày.
Nấm da thân và nấm da đùi: 100 mg, mỗi ngày một lần trong 15 ngày.
Nấm kẽ chân, nấm kẽ tay: 100 mg, mỗi ngày một lần trong 30 ngày hoặc 200 mg, mỗi ngày hai lần trong 7 ngày.
Nấm Candida ở miệng, hầu: 100 mg mỗi ngày một lần trong 15 ngày.
Viêm giác mạc do nhiễm nấm: 200 mg mỗi ngày một lần trong 21 ngày.
Nấm móng
Điều trị theo chu kỳ: 200 mg hai lần mỗi ngày trong một tuần và ngưng điều trị trong 3 tuần. Đây là một chu kỳ điều trị.
Chỉ nhiễm nấm móng tay: điều trị 2 chu kỳ.
Chỉ nhiễm nấm móng chân: điều trị 3 chu kỳ.
Điều trị liên tục: 200 mg mỗi ngày một lần trong 3 tháng.
Nấm toàn thân
Đối với nhiễm nấm da, nấm âm đạo, âm hộ, nhiễm nấm ở miệng-hầu hiệu quả lâm sàng và trên nấm tối ưu đạt được từ 1-4, 6-9 tháng sau khi kết thúc liệu trình điều trị. Đó là do sự thải trừ Itraconazol khỏi da, móng và màng nhầy chậm hơn sự thải trừ khỏi huyết tương.
Thời gian điều trị nhiễm nấm toàn thân tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của thuốc và loại nấm nhiễm.
Nhiễm Aspergillus: 200 mg, ngày một lần.
Nhiễm Candida: 100-200 mg, ngày một lần.
Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não: 200 mg, ngày một lần.
Viêm màng não do Cryptococcus: 200 mg ngày hai lần.
Nhiễm Histoplasma: 200 mg, ngày một lần.
Tính an toàn và hiệu lực của Itraconazol trên trẻ em chưa được thiết lập.
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết (trong trường hợp sử dụng viên nang Itraconazol để điều trị nấm móng).
Các bệnh nhân đang sử dụng Terfenadin, Astemizol, Cisaprid, Quinidin, Pimozid, các chất chuyển hóa qua men CYP3A4 ức chế HMG-CoA reductase như Simvastatin và Lovastatin, Triazolam và Midazolam đường uống.
Điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai.
Thận trọng
Itraconazol có khả năng gây những tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng.
Acid dạ dày giảm: Sự hấp thu thuốc giảm khi tính acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc trung hòa acid dạ dày (như Nhôm hydroxid), các thuốc này nên được uống ít nhất 2 giờ sau khi dùng Itraconazol. Ở bệnh nhân thiếu toan dịch vị, như ở một số bệnh nhân AIDS và bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết acid (như chất đối kháng H2, ức chế bơm proton), khuyến cáo nên dùng Itraconazol với nước giải khát cola.
Hiếm khi bị viêm gan và vàng da ứ mật, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị liên tục hơn một tháng, vì vậy nên theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân này. Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân có những triệu chứng của viêm gan như chán ăn, buồn nôn, ói mửa, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sậm màu, cần theo dõi ngay men gan. Nếu có bất thường xảy ra, cần ngừng điều trị. Ở những bệnh nhân tăng men gan hoặc bệnh gan tiến triển, hoặc nhiễm độc gan do các thuốc khác, không nên bắt đầu điều trị trừ khi lợi ích mong đợi nhiều hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp này, theo dõi men gan là cần thiết.
Suy gan: Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Khả dụng sinh học đường uống giảm nhẹ ở bệnh nhân xơ gan, tuy vậy, thời gian bán thải cuối cùng lại tăng đáng kể. Do đó liều dùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Suy thận: Khả dụng sinh học đường uống ở bệnh nhân suy thận giảm. Do đó liều dùng nên được điều chỉnh cho phù hợp.
Nếu bệnh thần kinh xảy ra khi điều trị với Itraconazol, cần ngưng điều trị.
Không có thông tin đề cập đến phản ứng chéo giữa Itraconazol và các thuốc kháng nấm nhóm azol khác. Cần thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc kháng nấm nhóm azol khác.
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân, nghi do Candida kháng Fluconazol, thì cũng có thể không nhạy cảm với Itraconazol, do vậy cần kiểm tra độ nhạy trước khi điều trị.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì một số tác dụng không mong muốn như suy giảm thính giác và các phản ứng dị ứng có thể xảy ra trong một số trường hợp.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Itraconazol chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai trong trường hợp đe dọa đến tính mạng và khi những lợi ích mang lại vượt trội hơn nguy cơ xảy ra cho thai nhi. Trong những trường hợp phải sử dụng Itraconazol cho phụ nữ có khả năng mang thai, phải chú ý tránh thai cho đến kỳ kinh kế tiếp sau khi ngưng sử dụng Itraconazol.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ Itraconazol bài tiết qua sữa. Chỉ sử dụng khi hiệu quả mang lại cao hơn nguy cơ xảy ra cho trẻ. Nên ngưng cho con bú khi dùng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng có hại ít gặp được báo cáo bao gồm: táo bón, viêm dạ dày, mất ngủ, ù tai, rối loạn kinh nguyệt. Hiếm gặp các phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa, nổi mề đay, phù mạch và hội chứng Stevens-Johnson.
Tăng men gan và hiếm khi viêm gan cũng được báo cáo. Mặc dù không chắc chắn nguyên nhân có liên quan đến việc sử dụng Itraconazol hay không, hiếm khi tăng triglycerid máu và cũng có các trường hợp riêng lẻ về các bệnh lý thần kinh ngoại biên được báo cáo.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc ảnh hưởng lên chuyển hóa của Itraconazol:
Những nghiên cứu cho thấy hoạt tính sinh học của Itraconazol và Hydroxy-itraconazol giảm khi kết hợp với các thuốc như Rifampicin, Refabutin và Phenytoin, do đó không nên kết hợp Itraconazol với các thuốc gây cảm ứng men này. Không có các dữ liệu nghiên cứu với các thuốc gây cảm ứng men khác như Carbamazepin, Phenobarbital và Isoniazid, nhưng các ảnh hưởng tương tự đã được đoán trước.
Vì Itraconazol chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 nên những chất có khả năng ức chế men này có thể làm tăng tác dụng sinh học của Itraconazol (vd: Ritonavir, Indinavir và Clarithromycin).
Tác dụng của Itraconazol lên chuyển hóa của các thuốc khác
Itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi men cytochrom họ 3A, do vậy tránh dùng đồng thời Itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng phụ. Sau khi ngưng điều trị, nồng độ Itraconazol huyết tương giảm dần, tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị, vì vậy cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tác dụng ức chế của Itraconazol trên các thuốc dùng chung.
Itraconazol chống chỉ định phối hợp với các thuốc: Terfenadin, Astemizol và Cisaprid, Triazolam, Midazolam đường uống, Quinidin, Pimozid, các chất ức chế men khử HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như Simvastatin và Lovastatin.
Những thuốc cần theo dõi nồng độ trong máu, tác dụng hay tác dụng phụ, khi phối hợp với Itraconazol, nếu cần phải giảm liều
Thuốc chống đông máu đường uống.
Thuốc ức chế HIV protease như Ritonavir, Indinavir, Saquinavir.
Một số thuốc điều trị ung thư như là Vinca alkaloids, Busulphan, Docetaxel và Trimetrexat.
Các thuốc chẹn kênh canxi chuyển hóa bởi CYP3A4 như Dihydropyridin và Verapamil.
Một số thuốc ức chế miễn dịch như Ciclosporin, Tacrolimmus, Rapamycin.
Các thuốc khác: Digoxin, Carbamazepin, Buspiron, Alfentanil, Alprazolam, Midazolam tiêm tĩnh mạch, Rifabutin, Methylpredinisolon.
Không thấy tương tác giữa Itraconazol với AZT (Zidovudin) và Fluvastatin.
Không thấy ảnh hưởng của Itraconazol trên chuyển hóa của Ethinyloestradiol và Norethisteron.
Tác dụng trên sự gắn protein huyết tương: Nghiên cứu in vitro cho thấy không có sự tương tác trên sự gắn protein huyết tương giữa Itraconazol và Imipramin, Propanolol, Diazepam, Cimetidin, Indomethacin, Tolbutamid và Sulphadimidin..
Quá liều và xử trí
Trong trường hợp quá liều, người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể rửa dạ dày trong giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc quá liều. Có thể dùng than hoạt tính nếu thích hợp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Itraconazol không loại được bằng phương pháp thẩm tách máu.
Dược lực học
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm, nó ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp esgosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
Itraconazol, một dẫn xuất triazol tổng hợp, là thuốc kháng nấm. Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 trong nấm nhạy cảm dẫn đến làm suy giảm sự tổng hợp ergosterol trong màng tế bào nấm.
Dược động học
Itraconazol được hấp thu tốt khi uống ngay sau bữa ăn hoặc uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng hấp thu. Khả dụng sinh học tương đối đường uống của viên nang so với dung dịch uống là trên 70%. Độ hòa tan của Itraconazol tăng lên trong môi trường acid. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được 20 µg/lít, 4-5 giờ sau khi uống một liều 100 mg lúc đói, tăng lên 180 µg/lít khi uống cùng thức ăn. Trên 99% thuốc gắn với protein, chủ yếu với albumin, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Thuốc hòa tan tốt trong lipid, nồng độ trong các mô cao hơn nhiều trong huyết thanh. Itraconazol chuyển hóa trong gan thành nhiều chất rồi bài tiết qua mật hoặc nước tiểu. Một trong những chất chuyển hóa là hydroxyitraconazol có tác dụng chống nấm và có nồng độ huyết thanh gấp đôi nồng độ của Itraconazol ở trạng thái ổn định. 3-18% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không biến đổi. Khoảng 40% liều được bài xuất ra nước tiểu dưới dạng hợp chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Một lượng nhỏ thải trừ qua lớp sừng và tóc. Itraconazol không được loại trừ bằng thẩm tách. Nửa đời thải trừ sau khi uống một liều 100 mg là 20 giờ, có thể dài hơn khi dùng liều cao hằng ngày.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.
Bài viết cùng chuyên mục
Ketoconazol
Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ.
Zinc oxide
Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.
Kupdina: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tuyến vú
Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tuyến vú, dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.
Kremil S
Kremil-S là chế phẩm chống loét dạ dày với tác động kháng acide, chống đầy hơi và giải co thắt. Thuốc trung hòa nhanh chóng và điều chỉnh pH dịch vị về mức từ 3-5.
Kalecin/Topclar: thuốc kháng sinh macrolid bán tổng hợp
Kalecin/Topclar phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và đôi khi với thuốc kháng khuẩn khác để diệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày-tá tràng.
Keplidon/Levetacis/Malomibe: thuốc điều trị cơn động kinh
Keplidon/Levetacis/Malomibe điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi.
Ketoprofen
Ketoprofen, dẫn chất của acid phenyl propionic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng
Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.
Kidmin: thuốc cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận
Cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước/sau phẫu thuật. Cân bằng thành phần protein cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp lọc máu, thẩm phân máu & thẩm phân phúc mạc.
Komix
Giúp giảm ho có xuất tiết hay không, cảm thông thường, xung huyết mũi do dị ứng hay do nguyên nhân khác.
Kali clorid
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.
Kernhistine
Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).
Kupbloicin: thuốc điều trị ung thư
Kupbloicin điều trị Carcinom tế bào vảy: Đầu và cổ, dương vật, cổ tử cung và âm hộ. Các u lympho: Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin. Carcinom tinh hoàn.
Konakion
Konakion! Do là một thành phần của hệ thống men carboxylase ở gan, vitamine K1 can thiệp vào phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu số II, VII, IX và X.
Kanamycin
Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.
Klacid Suspension
Thêm lượng nước thích hợp vào các hạt thuốc cốm trong chai và lắc để được 125mg/5mL. Nhiễm khuẩn không do Mycobacterium 7.5 mg/kg x 2 lần/ngày x 5-10 ngày, suy thận: giảm liều & không quá 14 ngày.
Keflor
Keflor! Cefaclor dung nạp tốt qua đường uống. Sự hiện diện của thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu nhưng lượng hấp thu thì không thay đổi.
Ketosan: thuốc điều trị hen và dị ứng
Ketosan phòng ngừa các dạng hen phế quản, điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Korea United Vancomycin: thuốc kháng sinh nhóm glycopeptid
Vancomycin là kháng sinh sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus hoặc các khuẩn Gram dương khác, đặc biệt trong những trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin.
Kefadim
Kefadim! Ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở thành tế bào vi khuẩn và ceftazidime kháng lại hầu hết các enzym b-lactamase.
Kadcyla, thuốc điều trị ung thư vú
Khởi đầu truyền trong 90 phút, theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền và ít nhất 90 phút sau khi truyền; nếu dung nạp tốt: các liều tiếp theo có thể được truyền trong vòng 30 phút.
Ketorolac
Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.
Klamentin: thuốc kháng sinh nhóm betalactam loại kết hợp
Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng và liều lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan (Amox.) và acid clavulanic (Clav).
Ketosteril: thuốc điều trị rối loạn suy giảm chuyển hoá
Ketosteril phòng tránh và điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hoá protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40g/ngày.
Ketamin
Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh.