- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần K
- Ketosan: thuốc điều trị hen và dị ứng
Ketosan: thuốc điều trị hen và dị ứng
Ketosan phòng ngừa các dạng hen phế quản, điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Ketotifen.
Phân loại: Thuốc kháng Histamin H1. Thuốc nhỏ mắt.
Biệt dược: Ketosan
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 1 mg.
Ketosan Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Ketosan cap Viên nang: hộp 3 vỉ x 10 viên.
Chỉ định
Phòng ngừa các dạng hen phế quản (bệnh hen, cơn hen, bệnh hen trong trường hợp sốt mùa và viêm phế quản dị ứng). Khi bắt đầu điều trị nên tiếp tục dùng các thuốc trị hen cơ bản: giãn phế quản, theophyllin hoặc các corticoid.
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.
Lưu ý: Ketotifen không được chỉ định để trị cơn hen cấp tính.
Cách dùng
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, không có giới hạn đặc biệt, thông thường không dưới 2-3 tháng.
Việc điều trị nên kéo dài ít nhất vài tuần thì mới có hiệu quả trị liệu rõ ràng. Hiệu quả lâm sàng đầy đủ thường đạt sau 10 tuần điều trị. Vì vậy đối với những bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với điều trị trong vài tuần đầu tiên nên tiếp tục duy trì điều trị trong ít nhất 2-3 tháng. Nếu cần thiết phải ngưng dùng ketotifen, phải giảm liều từ từ trong 2-4 tuần trước khi ngừng thuốc vì các triệu chứng hen có thể tái xuất hiện.
Điều trị phối hợp: Tác dụng phòng hen đạt được sau khi dùng ketotifen 8-12 tuần, đòi hỏi thời gian điều trị kéo dài thích hợp. Do đó không nên giảm liều thuốc dùng phối hợp trước khi kết thúc giai đoạn này.
Liều dùng
Người lớn, thiếu niên và trẻ em > 3 tuổi: Trong 3-4 ngày đầu điều trị: 1 viên (1mg) x 1 lần/ngày vào buổi tối khi ăn. Những ngày tiếp theo, uống 1 viên (1mg) x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối khi ăn.
Với người lớn và trẻ em > 10 tuổi: Nếu hiệu quả điều trị không tốt sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều tối đa đến 2mg (2 viên) x 2 lần/ngày.
Trẻ 6 tháng-3 tuổi (nếu cần thiết): dùng liều 0,5 mg x 2 lần/ngày (khuyến cáo dùng dạng siro để uống).
Trong trường hợp nhạy cảm với hoạt tính an thần của chế phẩm (buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ), nên bắt đầu với 1/2 liều (0,5-1 mg vào buổi tối) trong vài ngày đầu điều trị và sau đó tăng liều lên từ từ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với ketotifen và các thành phần khác của thuốc.
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc cho con bú.
Thận trọng
Dung dịch nhỏ mắt Ketotifen trong lọ 5 ml chứa benzalkonium chlorid là chất bảo quản, chất này có thể ngấm vào kính sát tròng mềm ưa nước. Vì lý do này, phải tháo kính sát tròng mềm ưa nước trước khi dùng dung dịch nhỏ mắt Ketotifen và không mang lại ít nhất là 15 phút.
Không nên ngưng sử dụng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa cơn hen (dẫn chất xanthin, chát chù vận P2, natri cromoglycat, ..) khi bắt đầu
Nên tiếp tục điều trị trong vòng ít nhất 2 tuần sau khi sử dụng Ketotiten. Không dùng Ketotifen dể trị cơn hen cấp tính.
Rất hiếm khi xảy ra co giật trong khi dùng Ketotiten. Tuy nhiên Ketotifen có thể làm hạ thấp ngưỡng cơn dộng kinh. Nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Trong điều trị suy tuyến thượng thận cho bệnh nhân bằng trị liệu corticosteroid hệ thống, phải giảm hay tăng liều theo chỉ dẫn của bác sĩ theo từng đợt.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn trong khi điều trị bằng Ketotiten, cần bổ sung điều trị kháng khuẩn đặc biệt.
Không nên ngưng sử dụng đột ngột các thuốc điều trị triệu chứng và ngăn ngừa cơn hen (dẫn chất xanthin, chất chủ vận β2, natri cromoglycat, corticosteroid…) khi bắt đầu dùng ketotifen. Nên tiếp tục điều trị trong vòng ít nhất 2 tuần sau khi sử dụng ketotifen. Không dùng ketotifen để trị cơn hen cấp tính.
Rất hiếm khi xảy ra co giật trong khi dùng ketotifen. Tuy nhiên ketotifen có thể làm hạ thấp ngưỡng cơn động kinh. Nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Trong điều trị suy tuyến thượng thận cho bệnh nhân bằng trị liệu corticosteroid hệ thống, phải giảm hay tăng liều theo chỉ dẫn của bác sĩ theo từng đợt.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn trong khi điều trị bằng ketotifen, cần bổ sung điều trị kháng khuẩn đặc biệt.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Tác động của thuốc khi vận hành tàu xe, máy móc: Không dùng thuốc đối với những người vận hành tàu xe, máy móc do thuốc gây ức chế thần kinh trung ương và có tác dụng phụ hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ…
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Ketotifen không ảnh hưởng đến động vật mang thai và sự phát triển của bào thai trước và sau khi sinh ở liều điều trị. Tuy nhiên độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa xác định. Vì vậy, chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, từ tháng thứ 4 trở đi chỉ dùng ketotifen khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Ketotifen bài tiết qua sữa mẹ, do đó người mẹ phải ngừng cho con bú nếu được chỉ định ketotifen.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ketotifen ức chế thần kinh trung ương với những tác dụng khác nhau từ buồn ngủ đến ngủ sâu, và bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt. Các triệu chứng này có thể giảm sau vài ngày điều trị.
Thỉnh thoảng có các triệu chứng kích thích thần kinh trung ương (đặc biệt với liều cao, trẻ em và người lớn tuổi) như dễ bị kích thích, mất ngủ, cáu kỉnh, nóng nảy.
Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị.
Đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim cũng đã được báo cáo với các thuốc kháng histamin.
Tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân.
Trường hợp cá biệt: nổi mẩn da, mề đay, phản ứng da trầm trọng (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson), viêm bàng quang, viêm gan.
Rối loạn máu (hiếm): mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
Các tác dụng phụ khác bao gồm nhức đầu, suy giảm tâm thần vận động, kháng muscarinic như khô miệng, tăng tiết dịch phế quản, mắt mờ, tiểu khó hay bí tiểu, táo bón, tăng trào ngược dạ dày; co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, tác dụng ngoại tháp, run, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ù tai, rụng tóc, giảm huyết áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Ketotifen làm tăng tác dụng an thần của những thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm rượu, barbiturat, thuốc giảm đau opioid, thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ, thuốc chống động kinh…
Ketotifen làm tăng tác dụng kháng muscarinic của các thuốc kháng muscarinic như atropin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và ức chế MAO.
Có ý kiến cho rằng ketotifen che lấp các dấu hiệu tổn thương do các thuốc gây độc cho tai gây ra như kháng sinh aminoglycosid.
Nên tránh dùng kết hợp với thuốc uống điều trị bệnh tiểu đường vì có thể làm tăng chứng giảm tiểu cầu (giảm số lượng tiểu cầu tạm thời).
Không tương tác với thuốc trị hen thường.
Quá liều và xử trí
Quá liều
Ở liều 20-120 mg ketotifen. Triệu chứng ngộ độc cấp gồm buồn ngủ, ngủ gà, lơ mơ; lẫn lộn, chóng mặt, mất phương hướng; nôn mửa; khó thở; tim nhanh và hạ huyết áp; co giật, đặc biệt ở trẻ em; quá kích ở trẻ em; ngất xỉu, hôn mê.
Xử trí
Có thể rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt.
Nếu cần, điều trị triệu chứng hay điều trị đặc hiệu và kiểm tra hệ thống tim mạch, dùng physostigmin kháng cholinergic; dùng thuốc lợi tiểu; nếu bị kích thích hoặc co giật, dùng barbiturat tác dụng ngắn hoặc benzodiazepin.
Dược lực học
Ketotifen là một chất ức chế histamin (H1-receptor) không tương tranh, tương đối chọn lọc và là một chất bảo vệ tế bào mast. Ketotifen là thuốc uống có tác dụng chủ yếu lên hệ hô hấp, là thuốc điều trị hen suyễn không giãn phế quản và có tác dụng chống dị ứng.
Ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin, leukotrien C4 và D4 (SRS-A) và PAF.
Ức chế thụ thể H1-histamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast.
Ngăn sự tiến triển dị ứng đường hô hấp, ức chế sự hoạt hóa tiểu cầu do PAF (yếu tố hoạt hóa tiểu cầu) hoặc do sự kích thích thần kinh sau khi dùng các thuốc kích thích giao cảm; ngăn chặn sự tập kết eosinophil và tiểu cầu do PAF ở đường hô hấp; ức chế sự tăng eosinophil, do đó ức chế dòng eosinophil vào chỗ viêm.
Hiệu quả điều trị lâu dài trên bệnh nhi hen phế quản dị ứng nhẹ đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Sử dụng liên tục ketotifen mỗi ngày giúp giảm bớt tần số, mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài các triệu chứng của bệnh hen và cơn hen, giúp giảm bớt nhu cầu hằng ngày các thuốc trị hen phối hợp (theophyllin, chất chủ vận β2…) mà không làm suy giảm chức năng phổi (FEV1, FVC và PEFR).
Ketotifen không có tác dụng trị các cơn hen cấp tính.
Ketotifen là một chất đối kháng thụ thể histamine H1. Ketotifen còn ức chế sự phóng thích các chất trung gian (ví dụ histamine, leukotriene, prostaglandin, PAF) từ tế bào trong loại I, hoặc phản ứng dị ứng tức thì (dưỡng bào, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu ưa kiềm và bạch cầu trung tính). Ketotifen còn làm giảm hóa ứng động, sự hoạt hóa và mất hạt của bạch cầu ưa eosin. Nồng độ AMP vòng tăng do ức chế phosphodiesterase có thể góp phần vào tác dụng ổn định tế bào của ketotifen. Tác dụng kháng histamine của dung dịch nhỏ mắt Ketotifen có khởi phát nhanh sau khi nhỏ vào mắt và kéo dài trong 8-12 giờ. Dung dịch nhỏ mắt Ketotifen làm giảm các triệu chứng của viêm kết mạc dị ứng như ngứa và xung huyết.
Thuốc ức chế sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây dị ứng từ tế bào mast và các tế bào liên quan trong phản ứng dị ứng như histamin, leukotrien C4 và D4 (SRS – A) và ức chế thụ thể H, – histamin và ức chế men phosphodiesterase và kết quả làm tăng hàm lượng của cAMP trong các tế bào mast.
Dược động học
Hấp thu: Ketotifen hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (≥ 60%) sau khi uống. Nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 50% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ, thời gian bán hấp thu là 1 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố: Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 75%.
Chuyển hóa: Ketotifen trải qua hiệu ứng qua gan lần đầu lớn (xấp xỉ 50%). Chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu ở dạng ketotifen-N-glucuronid. Chuyển hóa của thuốc ở trẻ em tương tự như ở người lớn nhưng độ thanh thải cao hơn. Do đó ở trẻ em > 3 tuổi, liều dùng mỗi ngày tương tự người lớn. Khi cần thiết phải dùng thuốc cho trẻ em < 3 tuổi, cần phải chỉnh liều.
Thải trừ: Ketotifen được thải trừ qua 2 giai đoạn:
Thời gian bán hủy (T1/2):
Giai đoạn phân phối: 3-5 giờ.
Giai đoạn thải trừ: 21 giờ.
Ketotifen thải trừ chủ yếu qua đường tiểu: 1% dạng nguyên thủy và 60-70% dạng chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải khoảng 21 giờ.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Bài viết cùng chuyên mục
Klacid MR
Chống chỉ định quá mẫn với macrolides hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc, dùng đồng thời astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine, ergotamin/dihydroergotamine, lovastatin/simvastatin, colchicin.
Klion
Klion! Trong thời gian điều trị bằng Klion (đặc biệt trong 3 ngày sau khi dùng liều đơn cao để điều trị bệnh do Trichomonas), không dùng các loại nước uống chứa rượu ethylic.
Kenacort retard
Kenacort retard! Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch.
Kaleorid LP
Kaleorid LP! Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.
Kidmin: thuốc cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận
Cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước/sau phẫu thuật. Cân bằng thành phần protein cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp lọc máu, thẩm phân máu & thẩm phân phúc mạc.
Kupunistin: thuốc dùng điều trị ung thư
Kupunistin (Cisplatin) được dùng điều trị ung thư tinh hoàn di căn, ung thư buồng trứng di căn, ung thư biểu mô bàng quang tiến triển và nhiều dạng ung thư khác.
Kernhistine
Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).
Kali clorid
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.
Kemivir: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Kemivir được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu. Ngăn chặn và dự phòng nhiễm Herpes simplex.
Kremil S
Kremil-S là chế phẩm chống loét dạ dày với tác động kháng acide, chống đầy hơi và giải co thắt. Thuốc trung hòa nhanh chóng và điều chỉnh pH dịch vị về mức từ 3-5.
Ketamin
Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh.
Korea United Vancomycin: thuốc kháng sinh nhóm glycopeptid
Vancomycin là kháng sinh sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus hoặc các khuẩn Gram dương khác, đặc biệt trong những trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin.
Kanamycin
Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.
Klacid
Klacid! Clarithromycin là một chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó thúc đẩy tác động chống vi khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
Ketosteril: thuốc điều trị rối loạn suy giảm chuyển hoá
Ketosteril phòng tránh và điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hoá protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40g/ngày.
Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng
Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.
Kefzol
Cefazolin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau: Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S. pneumoniae, Klebsiella sp, H. influenzae, S. aureus, và các streptococci beta tán huyết nhóm A
Konakion
Konakion! Do là một thành phần của hệ thống men carboxylase ở gan, vitamine K1 can thiệp vào phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu số II, VII, IX và X.
Ketoconazol
Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ.
Kali iodid
Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến.
Ketasma
Ketotifen được hấp thụ gần như hoàn toàn bằng cách uống. Khả dụng sinh học đạt 50% do chuyển hóa bước đầu (First-pass) mở rộng ở gan. Nồng độ cao điểm trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ.
Zinc oxide
Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.
Kupdina: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tuyến vú
Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tuyến vú, dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.
Kefadim
Kefadim! Ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở thành tế bào vi khuẩn và ceftazidime kháng lại hầu hết các enzym b-lactamase.
Komix
Giúp giảm ho có xuất tiết hay không, cảm thông thường, xung huyết mũi do dị ứng hay do nguyên nhân khác.