- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần K
- Keplidon/Levetacis/Malomibe: thuốc điều trị cơn động kinh
Keplidon/Levetacis/Malomibe: thuốc điều trị cơn động kinh
Keplidon/Levetacis/Malomibe điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Levetiracetam.
Phân loại: Thuốc điều trị động kinh.
Biệt dược gốc: Keppra.
Biệt dược: Keplidon, Levetacis, Malomibe.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 250 mg, 500 mg, 750 mg, 1000 mg.
Chỉ định
Đơn trị liệu: Điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi.
Phối hợp với các thuốc khác:
Điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 1 tháng tuổi.
Điều trị cơn động kinh rung giật cơ ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi bị bệnh động kinh rung giật cơ thiếu niên.
Điều trị cơn động kinh toàn thể co cứng-co giật tiên phát ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi bị bệnh động kinh toàn thể tiên phát..
Cách dùng
Dùng đường uống, sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Bệnh nhân nên liên lạc với bác sĩ nếu quên dùng thuốc một lần hoặc nhiều lần. Không được uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Bệnh nhân không được tự ý ngừng sử dụng thuốc vì điều đó có thể làm gia tăng các cơn động kinh.
Liều dùng
Lựa chọn dạng bào chế phù hợp theo đối tượng bệnh nhân (cân nặng, độ tuổi) và liều lượng sử dụng.
Đơn trị liệu ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi: Liều khuyến cáo ban đầu là 250 mg/lần x 2 lần/ngày, có thể tăng đến 500 mg/lần x 2 lần/ngày sau 2 tuần điều trị. Sau mỗi 2 tuần, tăng 500 mg/ngày (tăng 250 mg/lần x 2 lần/ngày) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Liều dùng tối đa là 1500 mg/lần x 2 lần/ngày.
Dùng phối hợp với các thuốc khác ở người lớn (≥ 18 tuổi) và trẻ em (12-17 tuổi) có cân nặng ≥ 50kg: Liều khởi đầu là 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân, liều dùng có thể tăng đến 1500 mg/lần x 2 lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 1000 mg/ngày (tăng/giảm 500 mg/lần x 2 lần/ngày) mỗi 2-4 tuần.
Liều dùng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Nên điều chỉnh liều ở người cao tuổi suy giảm chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Liều dùng được điều chỉnh theo chức năng thận.
Liều dùng ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 50kg:
Nhóm |
Độ thanh thải creatinine (ml/phút,73m2) |
Liều lượng và tần suất |
Bình thường |
> 80 |
500 đến 1500mg x2 lần mỗi ngày |
Suy thận Nhẹ |
50 – 79 |
500 đến 1000mg x2 lần mỗi ngày |
Suy thận vừa |
30 – 49 |
250 đến 750mg x2 lần mỗi ngày |
Suy thận Nặng |
< 30 |
250 đến 500mg x2 lần mỗi ngày |
Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 750 mg, sau đó sử dụng liều 500-1000 mg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 250-500 mg sau mỗi đợt thẩm tách.
Liều dùng ở trẻ em có cân nặng < 50kg: Lựa chọn dạng bào chế và hàm lượng phù hợp. Nên sử dụng dung dịch uống cho liều < 250 mg hoặc ở trẻ em không thể nuốt viên thuốc.
Nhóm |
Độ thanh thải creatinine (ml/phút/1,73m2) |
Liều lượng và tần suất (1) |
|
Trẻ em 1 – 6 tháng tuổi |
≥ 6 tháng tuổi |
||
Bình thường |
> 80 |
7 – 21 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
10 – 30 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
Suy thận Nhẹ |
50 – 79 |
7 – 14 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
10 – 20 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
Suy thận vừa |
30 – 49 |
3,5 – 10,5 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
5 – 15 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
Suy thận Nặng |
< 30 |
3,5 – 7 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
5 – 10 mg/ kg x 2 lần/ ngày |
Trẻ 1-6 tháng tuổi bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 10,5 mg/kg, sau đó sử dụng liều 7-14 mg/kg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 3,5-7 mg/kg sau mỗi đợt thẩm tách.
Trẻ ≥ 6 tháng tuổi bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 15 mg/kg, sau đó sử dụng liều 10-20 mg/kg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 5-10 mg/kg sau mỗi đợt thẩm tách.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinin có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận. Vì vậy nên giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinin < 60mL/phút/1,73m2.
Trẻ em: Lựa chọn chế phẩm phù hợp. Dạng bào chế và các hàm lượng thuốc viên không phù hợp với trẻ em < 6 tuổi; điều trị ban đầu ở trẻ em có cân nặng < 25kg; bệnh nhân không có khả năng nuốt hoặc sử dụng liều < 250 mg.
Đơn trị liệu: An toàn và hiệu quả của đơn trị liệu levetiracetam ở trẻ em < 16 tuổi chưa được thiết lập.
Phối hợp điều trị ở trẻ em từ 1 tháng – dưới 6 tháng tuổi (nên sử dụng dạng bào chế dung dịch uống): Liều điều trị ban đầu là 7 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 21 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 14 mg/kg/ngày (tăng/giảm 7 mg/kg x 2 lần/ngày) sau mỗi 2 tuần. Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng ở liều điều trị thấp nhất có thể.
Phối hợp điều trị ở trẻ em từ 6 tháng-17 tuổi có cân nặng thấp hơn 50kg: Liều điều trị ban đầu là 10 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 30 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 20 mg/kg/ngày (tăng/giảm 10 mg/kg x 2 lần/ngày) sau mỗi 2 tuần. Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng ở liều điều trị thấp nhất có thể. Ở trẻ có cân nặng 25kg đến dưới 50kg, liều khởi đầu thường là 250 mg/lần x 2 lần/ngày. Liều tối đa là 750 mg/lần x 2lần/ngày.
Trẻ có cân nặng ≥ 50kg: Liều dùng tương tự như ở người lớn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với levetiracetam, các dẫn chất của pyrolidon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Không được ngừng thuốc đột ngột do nguy cơ làm tăng tần suất các cơn động kinh. Khi muốn ngừng levetiracetam đường uống, cần ngừng từ từ (người lớn và thanh thiếu niên có cân nặng ≥ 50kg: giảm 500 mg/lần x 2 lần/ngày mỗi 2-4 tuần; trẻ sơ sinh trên 6 tháng tuổi, trẻ em có cân nặng < 50kg: giảm liều không quá 10 mg/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần; trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi: giảm liều không quá 7 mg/kg x 2 lần/ngày mỗi 2 tuần).
Cần điều chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận vì tăng nguy cơ ngộ độc thuốc. Với những bệnh nhân suy gan nặng, cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu sử dụng thuốc.
Sử dụng levetiracetam hiếm khi gây tổn thương thận cấp tính, với thời gian khởi phát vài ngày đến vài tháng.
Các trường hợp giảm số lượng tế bào máu (giảm bạch cầu trong máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu) hiếm xảy ra, liên quan đến việc dùng levetiracetam, thường khi mới bắt đầu điều trị. Cần kiểm ra số lượng tế bào máu ở bệnh nhân đã từng sốt, suy yếu, nhiễm trùng tái phát hoặc rối loạn đông máu.
Đã có báo cáo về các trường hợp tự sát, có ý định và hành động tự sát ở bệnh nhân sử dụng levetiracetam. Thuốc làm tăng nguy cơ có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Bác sĩ kê đơn cần cân nhắc giữa nguy cơ tự sát của bệnh nhân và lợi ích của việc điều trị với levetiracetam.
Thuốc có thể khởi phát hoặc làm trầm trọng hơn những rối loạn tâm thần sẵn có ở bệnh nhân. Trong trường hợp như vậy, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Có thể xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng ở bệnh nhân sử dụng levetiracetam (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc). Cần ngừng thuốc ngay lập tức và áp dụng các biện pháp điều trị thay thế.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác lập ở trẻ dưới 1 tháng tuổi bị cơn động kinh cục bộ, ở trẻ dưới 12 tuổi mắc động kinh rung giật cơ thiếu niên hoặc bị động kinh toàn thể tiên phát. Các dữ liệu sẵn có ở trẻ em cho thấy levetiracetam không ảnh hưởng đến sự phát triển và dậy thì, tuy nhiên, các tác động dài hạn trên khả năng học tập, sự phát triển trí tuệ và thể chất, chức năng nội tiết, dậy thì hoặc sinh sản ở trẻ em chưa được xác định.
Không có sự khác biệt về độ an toàn của thuốc ở người ≥ 65 tuổi. Tuy nhiên chưa có đủ dữ liệu để đánh giá hiệu quả của thuốc ở nhóm đối tượng này khi so sánh với nhóm người trẻ tuổi.
Chế phẩm Levetacis 750 có chứa tá dược màu sunset yellow, có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc:
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc
Không có nghiên cứu về tác động của levetiracetam trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Do tính nhạy cảm khác nhau ở mỗi cá thể, thuốc có thể gây buồn ngủ hoặc một số triệu chứng bất lợi khác trên hệ thần kinh trung ương ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị hoặc tăng liều. Vì vậy, nên thận trọng ở người lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác cho đến khi xác định chắc chắn được thuốc không ảnh hưởng đến khả năng làm việc của bệnh nhân.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có đầy đủ thông tin về việc sử dụng levetiracetam ở phụ nữ mang thai. Trừ trường hợp thực sự cần thiết, không sử dụng levetiracetam cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu.
Giống như các thuốc chống động kinh khác, những thay đổi sinh lý trong suốt quá trình mang thai có thể ảnh hưởng đến nồng độ levetiracetam. Giảm nồng độ levetiracetam trong huyết tương đã được quan sát thấy ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kỳ. Ngừng điều trị các thuốc động kinh có thể làm trầm trọng tình trạng bệnh gây hại đến người mẹ và bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Levetiracetam bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng levetiracetam ở phụ nữ đang cho con bú. Do nguy cơ xảy ra các biến cố có hại nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ, cần cân nhắc giữa việc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc, căn cứ trên mức độ cần thiết sử dụng thuốc của người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất đã được báo cáo bao gồm viêm mũi họng, buồn ngủ, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
Viêm nhiễm: Viêm mũi họng (rất thường gặp), nhiễm khuẩn (hiếm gặp).
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (ít gặp). Giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt (hiếm gặp).
Hệ thống miễn dịch: Hội chứng quá mẫn do thuốc tăng bạch cầu ưa acid và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS) (hiếm gặp).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn (thường gặp). Tăng/giảm trọng lượng cơ thể (ít gặp). Hạ natri huyết (hiếm gặp).
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, hành vi đối kháng, kích động, lo âu, mất ngủ, căng thẳng, bẳn tính (thường gặp). Có hành động và ý nghĩ tự sát, rối loạn thần kinh, rối loạn hành vi, ảo giác, tức giận, trạng thái lú lẫn, hoảng loạn, cảm xúc thất thường, lo âu (ít gặp). Tự tử, rối loạn tính cách, rối loạn tư duy (hiếm gặp).
Thần kinh: Nhức đầu, buồn ngủ (rất thường gặp). Co giật, mất thăng bằng, hoa mắt, lơ mơ, run (thường gặp). Quên, giảm trí nhớ, rối loạn phối hợp, cảm giác khác thường, rối loạn tập trung (ít gặp). Chứng múa giật-múa vờn, rối loạn vận động, tăng vận động (hiếm gặp).
Thị giác: Nhìn đôi, mờ thị giác (ít gặp).
Thính giác và mê đạo: Mất thăng bằng (thường gặp).
Hô hấp, ngực-trung thất: Ho (ít gặp).
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn mửa, buồn nôn (thường gặp). Viêm tụy (hiếm gặp).
Gan mật: Chỉ số xét nghiệm chức năng gan không bình thường (ít gặp). Suy gan, viêm gan (hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Ban da (thường gặp). Rụng lông tóc, chàm, ngứa (ít gặp). Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng (hiếm gặp).
Cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ, đau cơ (ít gặp).
Rối loạn chung: Suy nhược, mệt mỏi (ít gặp).
Thương tổn, nhiễm độc và các biến chứng: Tổn thương (ít gặp).
Chứng chán ăn gia tăng khi sử dụng levetiracetam phối hợp với topiramat.
Một số trường hợp rụng lông tóc mạnh được hồi phục khi ngừng sử dụng levetiracetam.
Suy tủy xương được xác định trong một số trường hợp giảm toàn thể huyết cầu.
Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em và người lớn tương tự nhau. Tuy nhiên các tác dụng không mong muốn trên tâm thần và hành vi xảy ra ở trẻ em với tần suất cao hơn ở người lớn..
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng (hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc), cần ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thay thế.
Trong trường hợp thuốc làm khởi phát hoặc trầm trọng hơn những rối loạn tâm thần sẵn có ở bệnh nhân, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc chống động kinh khác: Các báo cáo cho thấy leveriracetam không ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh của các thuốc chống động kinh khác (phenytoin, carbamazepin, acid valproic, phenobarbital, lamotrigin, gabapentin, primidon) và các thuốc này cũng không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam. Levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ huyết thanh ở trạng thái cân bằng của carbamazepin và valproat khi sử dụng phối hợp. Mặc dù độ thanh thải levetiracetam tăng 20% ở trẻ đang sử dụng thuốc chống động kinh có tác động cảm ứng enzym, việc điều chỉnh liều là không cần thiết.
Probenecid: Không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam. Ảnh hưởng của levetiracetam trên probenecid và các thuốc bài tiết chủ động khác (NSAID, sulfonamid, methotrexat,…) chưa được xác định.
Thuốc tránh thai và các tương tác dược động học khác: Không có tương tác dược động học giữa levetiracetam và thuốc tránh thai, digoxin hay warfarin.
Antacid: Không có dữ liệu báo cáo ảnh hưởng của antacid trên sự hấp thu levetiracetam.
Thuốc nhuận tràng: Đã có báo cáo về hiệu quả điều trị của levetiracetam giảm khi sử dụng đồng thời với thuốc nhuận tràng thẩm thấu macrogol. Vì vậy, không nên sử dụng macrogol trước/sau 1 giờ khi uống levetiracetam.
Rượu và thực phẩm: Mức độ hấp thu levetiracetam không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng tốc độ hấp thu giảm nhẹ. Không có dữ liệu báo cáo về tương tác của levetiracetam và rượu.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Buồn ngủ, kích động, hung hãn, suy giảm ý thức, suy hô hấp, trầm cảm, hôn mê.
Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu của levetiracetam, vì vậy cần tiến hành điều trị triệu chứng và thẩm tách máu nếu cần thiết. Thẩm tách máu có thể thải trừ được khoảng 60% lượng levetiracetam và 74% các chất chuyển hóa chính.
Dược lực học
Phân loại dược lý: Thuốc điều trị động kinh.
Mã ATC: N03AX14.
Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có. Cơ chế tác dụng của levetiracetam chưa được biết rõ. Ở động vật, levetiracetam không chống lại được cơn co giật đơn độc do dòng điện hoặc hóa chất. Thuốc chỉ bảo vệ rất ít kích thích dưới mức tối đa và các test ngưỡng, nhưng bảo vệ được cơn co giật toàn thể thứ phát sau co giật cục bộ do hai hóa chất gây co giật tạo ra, có những đặc tính giống như phức hợp co giật cục bộ thứ phát toàn thể ở người. Levetiracetam cũng có đặc tính ức chế ở mô hình chuột đã được làm giảm ngưỡng kích thích, tương tự người bị cơn động kinh cục bộ phức hợp.
Levetiracetam không có ái lực với các thụ thể benzodiazepin, acid gamma aminobutyric (GABA), glycin hay N-methyl D-aspartat (NMDA). Thuốc tác dụng thông qua một vị trí gắn đặc hiệu của mô não, đó là protein 2A của túi synap (protein SV2A). Sự gắn kết này có thể hồi phục, bão hòa và có tính chất chọn lọc tập thể. Levetiracetam chỉ gắn khu trú vào màng tế bào synap ở hệ thần kinh trung ương mà không gắn vào các mô ngoại vi. Levetiracetam ức chế sự bùng phát nhưng không ảnh hưởng tới kích thích thần kinh bình thường, vì thế thuốc ngăn ngừa có chọn lọc tính đồng bộ quá mức của sự bùng phát dạng động kinh và sự lan truyền của cơn động kinh.
Hoạt chất levetiracetam là dẫn xuất của pyrrolidone (đồng phân đối hình S của α-ethyl-2-oxo-1- pyrrolidine acetamide) và không có liên quan về mặt hóa học với các thuốc chống động kinh hiện hành. Cơ chế tác dụng của levetiracetam vẫn chưa được giải thích đầy đủ nhưng có vẻ khác với các cơ chế tác dụng của những thuốc chống động kinh hiện hành. Các thử nghiêm in vitro và in vivo gợi ý rằng levetiracetam không làm thay đổi các đặc tính cơ bản của tế bào và sự dẫn truyền thần kinh bình thường.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy levetiracetam tác động lên nồng độ Ca2+ trong tế bào thần kinh bằng cách ức chế một phần dòng Ca2+ loại N và làm giảm phong thích Ca2+ từ các nguồn dự trữ trong tế bào thần kinh. Ngoài ra thuốc còn làm hồi phục một phần việc giảm sút những dòng ion qua cổng glycine và GABA gây ra bởi kẽm và các β-carboline. Hơn nữa, trong các nghiên cứu in vitro,levetiracetam cho thấy có gắn kết với một vị trí đặc hiệu ở mô não của loài gặm nhấm. Vị trí gắn kết này là protein 2A ở túi synap, được cho là có liên quan đền sự vỡ túi và sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh ra khỏi tế bào (exocytosis). Levetiracetam và các chất đồng đẳng liên quan có ái lực nhất định để gắn kết với protein 2A ở túi synap, điều này tương ứng với hoạt tính bảo vệ chống động kinh của thuốc trong nghiên cứu trên mô hình chuột bị động kinh dưới kích thích âm thanh. Phát hiện này gợi ý rằng tương tác giữa levetiracetam và protein 2A ở túi synap có thể góp phần vào cơ chế tác dụng chống động kinh của thuốc.
Dược động học
Hấp thu: Levetiracetam được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng đường uống xấp xỉ 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 1,3 giờ sau khi uống và trạng thái cân bằng đạt được sau 2 ngày với chế độ liều 2 lần/ngày. Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị thay đổi bởi thức ăn.
Phân bố: Levetiracetam và chất chuyển hóa liên kết với protein huyết tương thấp (< 10%). Thể tích phân bố của levetiracetam khoảng 0,5-0,7 lít/kg. Levetiracetam có thể phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa: Khoảng 25% liều dùng được hydroxy hóa thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Levetiracetam không có ái lực cao với các CYP isoenzym và cũng không ức chế các isoenzym này.
Thải trừ: Khoảng 95% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn ban đầu và chất chuyển hóa, 0,3% đào thải qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương của levetiracetam khoảng 6-8 giờ ở người lớn và trẻ em. Levetiracetam có thể được thải trừ nhờ thẩm tách máu.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Thời gian bán thải tăng khoảng 40% (10-11 giờ), liên quan đến suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi.
Suy thận: Độ thanh thải biểu kiến của levetiracetam và chất chuyển hóa chính tương quan với độ thanh thải creatinin, vì vậy khuyến cáo điều chỉnh liều duy trì của levetiracetam dựa trên độ thanh thải creatinin ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng. Bệnh nhân bệnh thận vô niệu giai đoạn cuối có thời gian bán thải lần lượt khoảng 25 giờ và 3,1 giờ giữa quá trình thẩm tách và trong quá trình thẩm tách. Tỉ lệ thải trừ levetiracetam đạt 51% sau 4 giờ thẩm tách chuẩn.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, không có sự thay đổi tương ứng về độ thanh thải levetiracetam. Ở những bệnh nhân suy gan nặng, độ thanh thải levetiracetam giảm hơn 50% do suy thận kèm theo.
Trẻ em: Phân tích dược động học trên đối tượng trẻ em 1 tháng-16 tuổi, trọng lượng cơ thể tương quan có ý nghĩa với độ thanh thải biểu kiến (độ thanh thải tăng khi trọng lượng cơ thể tăng) và thể tích phân bố biểu kiến. Độ tuổi cũng ảnh hưởng đến các thông số trên. Tác động này thấy rõ ở trẻ nhỏ, giảm đi khi độ tuổi càng tăng và trở nên không đáng kể ở trẻ 4 tuổi..
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (20 – 25 oC), tránh ánh sáng. Dung dịch uống cần được giữ nguyên trong bao bì đóng gói ban đầu để được bảo vệ tránh ánh sáng
Bài viết cùng chuyên mục
Klacid MR
Chống chỉ định quá mẫn với macrolides hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc, dùng đồng thời astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine, ergotamin/dihydroergotamine, lovastatin/simvastatin, colchicin.
Mục lục các thuốc theo vần K
K - Cin - xem Kanamycin, K - Cort - xem Triamcinolon, K - nase - xem Streptokinase, Kabikinase - xem Streptokinase, Kalcinate - xem Calci gluconat, Kaleorid - xem Kali clorid.
Kidmin: thuốc cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận
Cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước/sau phẫu thuật. Cân bằng thành phần protein cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp lọc máu, thẩm phân máu & thẩm phân phúc mạc.
Konakion
Konakion! Do là một thành phần của hệ thống men carboxylase ở gan, vitamine K1 can thiệp vào phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu số II, VII, IX và X.
Keytruda
Thường gặp thiếu máu, thiểu năng tuyến giáp; giảm sự ngon miệng; nhức đầu, chóng mặt, loạn vị giác, khô mắt; khó thở.
Kanamycin
Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.
Kháng độc tố bạch hầu: kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn
Kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh ra.
Kanamycin Meiji
Kanamycin Meiji! Kanamycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside, sản sinh bởi Streptomyces kanamyceticus. Thuốc có tác động trên vi khuẩn gram dương, gram âm.
Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng
Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.
Kefzol
Cefazolin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau: Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S. pneumoniae, Klebsiella sp, H. influenzae, S. aureus, và các streptococci beta tán huyết nhóm A
Ketamin
Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh.
Klevaflu: thuốc kháng nấm thế hệ mới
Tiêm truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 10 mL mỗi phút, cân nhắc tốc độ truyền ở bệnh nhân có chế độ hạn chế natri hoặc dịch.
Kupbloicin: thuốc điều trị ung thư
Kupbloicin điều trị Carcinom tế bào vảy: Đầu và cổ, dương vật, cổ tử cung và âm hộ. Các u lympho: Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin. Carcinom tinh hoàn.
Keppra
Nếu phải ngưng điều trị, nên giảm liều dần dần. Cần được tư vấn y khoa nếu xuất hiện dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử. Phụ nữ có thai, cho con bú.
Kupdina: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tuyến vú
Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tuyến vú, dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.
Kineptia: thuốc điều trị động kinh
Kineptia được chỉ định đơn trị liệu trong động kinh cục bộ nguyên phát có kèm hoặc không kèm theo động kinh toàn thể ở người lởn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi bị động kinh mới được chẩn đoán.
Kenacort retard
Kenacort retard! Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch.
Kemivir: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Kemivir được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu. Ngăn chặn và dự phòng nhiễm Herpes simplex.
Kernhistine
Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).
Kuptoral: thuốc điều trị đau trong ung thư đường tiêu hóa
KUPTORAL được sử dụng để điều trị các chứng đau trong ung thư đại tràng, trực tràng, vú, dạ dày, tụy. KUPTORAL còn sử dụng hỗ trợ trong điều trị các u xơ cứng.
Klacid
Klacid! Clarithromycin là một chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó thúc đẩy tác động chống vi khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
Komboglyze XR: thuốc điều trị đái tháo đường
Komboglyze XR được chỉ định điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt sau khi dùng liều dung nạp tối đa của metformin đơn trị liệu.
Kava: thuốc điều trị rối loạn lo âu
Kava điều trị rối loạn lo âu, cai nghiện benzodiazepine, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp trên, trầm cảm, động kinh, đau đầu, mất ngủ, đau cơ xương, rối loạn tâm thần và căng thẳng.
Kali clorid
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.
Zinc oxide
Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.