Ivermectin

2011-05-27 09:36 AM

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Ivermectin.                

Loại thuốc: Thuốc chống giun sán.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 6 mg.

Tác dụng

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Chỉ định

Ivermectin được lựa chọn để điều trị bệnh giun chỉ Onchocerca, mặc dù thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị các bệnh giun kể cả giun lươn ở ruột do Strongyloides stercoralis. Vai trò của ivermectin trong bệnh giun chỉ ở hệ bạch huyết còn chưa được nghiên cứu kỹ.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở người mẫn cảm với ivermectin và một thành phần nào đó của thuốc: Chống chỉ định ở những bệnh có kèm theo rối loạn hàng rào máu não, như bệnh trypanosoma châu Phi và bệnh viêm màng não.

Thận trọng

Còn chưa có nhiều kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 5 tuổi, vì vậy không dùng cho lứa tuổi này.

Do thuốc làm tăng GABA, nên có quan niệm cho rằng thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương ở người mà hàng rào máu não bị tổn thương (như trong bệnh viêm màng não, bệnh do Trypanosoma).

Khi điều trị bằng ivermectin cho người bị bệnh viêm da do giun chỉ Onchocerca thể tăng phản ứng, có thể xảy ra các phản ứng có hại nặng hơn, đặc biệt là phù và làm cho tình trạng bệnh nặng lên.

Thời kỳ mang thai

Tài liệu trên người còn hạn chế. Trong một nghiên cứu ở diện rộng 14 000 người bệnh dùng thuốc mỗi năm một lần, trong 3 năm có 203 trẻ được sinh ra từ những người mẹ đã dùng thuốc khi mang thai. Kết quả cho thấy, những khuyết tật ở các trẻ sinh ra từ các bà mẹ dùng thuốc không khác có ý nghĩa với các trẻ của các bà mẹ không dùng thuốc. Vì bệnh ấu trùng giun chỉ Onchocerca dễ gây ra mù lòa, lại chưa thấy có báo cáo về khả năng gây quái thai, mặc dù thuốc đã được dùng trên một phạm vi rất rộng, nên có thể dùng ivermectin sau khi có thai được 3 tháng.

Thời kỳ cho con bú

Ivermectin tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp (dưới 2% lượng thuốc đã dùng). An toàn với trẻ sơ sinh chưa được xác định, do đó chỉ dùng thuốc này cho người mẹ khi thấy có lợi cho mẹ hơn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðau khớp/viêm màng hoạt dịch (9,3%).

Sưng to và đau hạch bạch huyết ở nách (10,0% và 4,4%), ở cổ (5,3% và 1,3%), ở bẹn (12,6% và 13,9%).

Ngứa (27,5%); các phản ứng da như phù, có nốt sần, mụn mủ, ban da, mày đay (22,7%).

Sốt (22,6%).

Mặt (1,2%); ngoại vi (3,2%).

Hạ huyết áp thế đứng (1,1%), nhịp tim nhanh (3,5%).

Ít gặp

Nhức đầu (0,2%).

Ðau cơ (0,4%).

Xử trí

Ivermectin có thể gây các phản ứng da và phản ứng toàn thân với mức độ khác nhau (phản ứng Mazzotti) và các phản ứng trên mắt ở các người bệnh bị giun chỉ Onchocerca. Các phản ứng này có thể là hậu quả của đáp ứng dị ứng và viêm do các ấu trùng bị chết. Có thể điều trị các phản ứng này bằng cách dùng thuốc giảm đau, thuốc kháng histamin hoặc tiêm corticosteroid ngay khi mới xuất hiện các triệu chứng. Liều dùng tùy theo mức độ của các phản ứng.

Khi bị hạ huyết áp thế đứng, cần bù dịch bằng đường uống, nằm nghỉ, truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý hoặc tiêm corticosteroid.

Cần nhớ rằng ivermectin không diệt được ký sinh trùng Onchocerca trưởng thành, do đó thường xuyên theo dõi và tái điều trị là cần thiết. Phải dặn dò người bệnh.

Liều lượng và cách dùng

Ivermectin uống với nước vào buổi sáng sớm khi chưa ăn hoặc có thể vào lúc khác, nhưng tránh ăn trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc.

Chưa xác định được độ an toàn cho trẻ em dưới 5 tuổi.

Người lớn và trẻ em trên 5 tuổi: Dùng một liều duy nhất 0,15 mg/kg. Liều cao hơn sẽ làm tăng phản ứng có hại, mà không tăng hiệu quả điều trị. Cần phải tái điều trị với liều như trên hàng năm để chắc chắn khống chế được ấu trùng giun chỉ Onchocerca. Nếu người bệnh bị nhiễm nặng ấu trùng vào mắt, thì có thể phải tái điều trị thường xuyên hơn, chẳng hạn như cứ sau 6 tháng phải dùng thuốc lại một lần.

Tương tác

Chưa thấy có thông báo về tương tác thuốc có hại, nhưng về mặt lý thuyết, thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kích thích thụ thể GABA (như các benzodiazepin và natri valproat).

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C.

Quá liều và xử trí

Các biểu hiện chính do nhiễm độc ivermectin là ban da, phù, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, suy nhược, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Các tác dụng không mong muốn khác gồm các cơn động kinh, mất điều hòa, khó thở, đau bụng, dị cảm và mày đay.

Khi bị nhiễm độc, cần truyền dịch và các chất điện giải, trợ hô hấp (oxygen và hô hấp nhân tạo nếu cần), dùng thuốc tăng huyết áp nếu bị hạ huyết áp. Gây nôn hoặc rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Sau đó, dùng thuốc tẩy và các biện pháp chống độc khác nếu cần để ngăn cản sự hấp thu thêm thuốc vào cơ thể.

Bài viết cùng chuyên mục

Itraconazol

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.

Imiquimod: thuốc bôi ngoài da

Imiquimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các tình trạng da như dày sừng actinic, ung thư biểu mô tế bào đáy bề mặt và mụn cóc sinh dục ngoài.

Irinotecan Bidiphar: thuốc điều trị ung thư ruột kết, trực tràng

Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết, trực tràng tiến triển, là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5 - fluorouracil đã thiết lập.

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Insulin NPH: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin NPH là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác nhau như Humulin N, Novolin N.

Insulatard

Liều lượng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu

Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.

Irradiated blood and components: truyền máu phòng ngừa lây nhiễm chéo

Irradiated blood and components được chiếu xạ sử dụng để phòng ngừa lây nhiễm chéo mầm bệnh từ dịch truyền máu hoặc các chế phẩm máu.

Ivermectin topical: thuốc điều trị chấy rận

Thuốc sát trùng được chỉ định để điều trị tại chỗ đối với sự lây nhiễm của chấy, và bệnh trứng cá đỏ.

Insulin Glulisine: thuốc chống đái tháo đường

Insulin glulisine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2, tên thương hiệu khác như Apidra, Apidra Solostar.

Ibrutinib: thuốc điều trị ung thư hạch

Ibrutinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chất ức chế tyrosine kinase của Bruton được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào lớp áo đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.

Indinavir sulfat

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Idarac

Phản ứng kiểu phản vệ như cảm giác kiến bò, cảm giác nóng bỏng ở mặt và các chi, ửng đỏ toàn thân kèm ngứa, mề đay, phù mạch, khó thở dạng suyễn, cảm giác khó chịu toàn thân với ngất xỉu và hạ huyết áp đưa đến trụy mạch, sốc.

Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu

Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.

Ifosfamid

Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.

Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch

Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.

IncobotulinumtoxinA: thuốc chẹn cơ thần kinh

IncobotulinumtoxinA được sử dụng cho bệnh xuất huyết mãn tính, để điều trị chứng co cứng chi trên ở người lớn, để giảm mức độ nghiêm trọng của vị trí đầu bất thường và đau cổ ở cả bệnh nhân độc tố botulinum.

Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM

Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.

Irinotesin

Nên dùng irinotecan sau khi hồi phục thích hợp các biến cố ngoại ý về độ 0 hoặc 1 theo thang NCI-CTC và khi xử lý hoàn toàn được tiêu chảy do điều trị.

Itranstad: thuốc điều trị nấm

Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.

Idoxuridin

Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.

Imodium

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi., các đợt tiêu chảy cấp liên quan hội chứng ruột kích thích ở người lớn ≥ 18 tuổi. đang được bác sỹ chẩn đoán sơ bộ.

Isomil

Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.

Isoflurane: thuốc gây mê

Isoflurane là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để gây mê và duy trì mê cho người lớn, thương hiệu Forane.