- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần I, J
- Itraconazol
Itraconazol
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Itraconazole
Loại thuốc: Chống nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 100 mg; dung dịch uống: 10 mg/ml (150 ml).
Tác dụng
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.
Chỉ định
Nấm Candida ở miệng - họng.
Nấm Candida âm hộ - âm đạo.
Lang ben.
Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) thí dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
Bệnh nấm móng chân, tay (tinea unguium).
Bệnh nấm Blastomyces phổi và ngoài phổi.
Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
Ðiều trị duy trì: Ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
Ðề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường tỏ ra không hiệu quả.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác.
Người bệnh đang điều trị với terfenadin, astemisol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid (xem Tương tác thuốc).
Ðiều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
Thận trọng
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
Thời kỳ mang thai
Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Không nên cho con bú khi dùng itraconazol.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Chóng mặt, đau đầu
Buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Ít gặp
Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch; hội chứng Stevens - Johnson.
Rối loạn kinh nguyệt.
Tăng có hồi phục các men gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài.
Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng với itraconazol. Cũng có thể gặp bệnh thần kinh ngoại vi, nhưng hiếm.
Xử trí
Ðịnh kỳ theo dõi enzym gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Viên nang và dung dịch uống không thể dùng thay lẫn nhau được. Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt. Dung dịch uống, được chứng minh chỉ có hiệu quả đối với bệnh nấm Candida ở miệng và thực quản và phải uống vào lúc đói; khi uống, phải súc mạnh dung dịch trong miệng vài giây rồi mới nuốt.
Người lớn
Viên nang:
Nấm Candida âm hộ - âm đạo: 200 mg, ngày uống 2 lần, chỉ uống 1 ngày hoặc 200 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 3 ngày.
Lang ben: 200 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 7 ngày.
Bệnh nấm da: 100 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 15 ngày. Nếu ở vùng sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg mỗi ngày.
Nấm Candida miệng - hầu: 100 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 15 ngày. Người bệnh bị bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200mg, ngày uống 1 lần, uống trong 15 ngày (vì thuốc được hấp thu kém ở nhóm này).
Ðiều trị dài ngày (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm.
Bệnh nấm móng: 200 mg, ngày uống 1 lần, trong 3 tháng.
Bệnh nấm Aspergillus: 200 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 2 đến 5 tháng. Có thể tăng liều: 200mg/lần, ngày uống 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Candida: 100 - 200 mg, ngày uống 1 lần, uống trong 3 tuần đến 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg, ngày 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg/lần, ngày uống 1 lần, uống trong 2 tháng đến 1 năm.
Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg/lần, ngày uống 2 lần. Ðiều trị duy trì: 200 mg, ngày uống 1 lần.
Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg/lần, ngày uống 1 lần hoặc 2 lần, uống trong 8 tháng.
Ðiều trị duy trì trong bệnh AIDS: 200 mg/lần, ngày uống 1 lần.
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 200 mg/lần, ngày uống 1 lần.
Dung dịch uống:
Bệnh nấm Candida miệng - họng: 200 mg (20 ml), ngày 1 lần, trong 1 - 2 tuần.
Bệnh nấm Candida thực quản: 100 mg (10 ml), ngày 1 lần, điều trị tối thiểu 3 tuần. Sau khi các triệu chứng đỡ, phải tiếp tục điều trị trong 2 tuần.
Trẻ em
Hiệu quả và an toàn thuốc chưa được xác định.
Người cao tuổi
Như liều người lớn.
Tương tác
Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.
Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG - CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin..., itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Ðể giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, ở nhiệt độ phòng (15 – 30 độ C), tránh ánh sáng.
Dung dịch uống: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 250C. Không làm đông lạnh.
Quá liều và xử trí
Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều. Một số người bệnh dùng liều trên 1000 mg có các triệu chứng tương tự phản ứng phụ ở liều khuyên dùng.
Ðiều trị: Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không loại được itraconazol bằng thẩm tách máu (thận nhân tạo).
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Ihybes
Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa: khắc phục những hiện tượng này trước khi dùng irbesartan. Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em.
Iohexol
Iohexol là một thuốc cản quang không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X - quang khi thuốc đi qua cơ thể, vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể.
Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.
Indomethacin
Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.
Interferon alfa
Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.
Idoxuridin
Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.
Isoniazid
Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.
Ifosfamid
Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.
Insulatard
Liều lượng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A
Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.
Imidapril: Efpotil, Idatril, Imidagi 10, Indopril 5, Palexus, Tanatril, thuốc chống tăng huyết áp
Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.
Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM
Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.
Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu
Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.
Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu
Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.
Irbesartan: Amesartil, Ibartain, Irbesartan, Irbetan, Irbevel, Irsatim, thuốc chống tăng huyết áp
Irbesartan có tác dụng tương tự losartan, nhưng không phải là tiền dược chất như losartan, nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan
Isofluran
Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.
Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u
Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.
Isradipin
Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.
Infant formula: sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh
Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh là một chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn cho trẻ sơ sinh, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Enfamil, Isomil, Nursoy, Pregestimil, Prosobee, Similac và Soyalac.
Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu
Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.
Jardiance Duo: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở người lớn
Dùng thận trọng khi bệnh nhân suy tim mạn ổn định, cao tuổi, đánh giá chức năng thận trước khi khởi trị, và định kỳ, không uống rượu
Imipenem
Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin (PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.
Jakavi
Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.
Insulin Degludec: thuốc điều trị đái tháo đường
Insulin Degludec là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, có sẵn dưới các tên thương hiệu Tresiba.
Influenza virus vaccine trivalent: vắc xin vi rút cúm
Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, bổ trợ được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh cúm do vi rút cúm phân nhóm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 65 tuổi trở lên.