- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần I, J
- Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu
Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu
Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Gemfibrozil.
Phân loại: Thuốc điều trị mỡ máu.
Biệt dược gốc: Lopid
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 300 mg;
Viên nén: 600 mg.
Chỉ định
Gemfibrozil là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy. Tăng lipid huyết kết hợp có tính gia đình, có nồng độ VLDL cao; nếu nồng độ LDL cao, có chỉ định dùng thêm thuốc ức chế HMG CoA reductase liều thấp.
Gemfibrozil chỉ được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết typ IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành, mà không đáp ứng với chế độ ăn kiêng, luyện tập, giảm cân hoặc việc dùng thuốc khác một mình và có bộ ba triệu chứng: HDL cholesterol thấp, LDL – cholesterol tăng và triglycerid tăng.
Gemfibrozil được chỉ định trong điều trị tăng lipid huyết tiên phát nặng (tăng lipid huyết typ IV và V) có nguy cơ bệnh động mạch vành, đau bụng điển hình của viêm tụy, không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc những biện pháp khác một mình. Gemfibrozil không có tác dụng với tăng lipid huyết typ I.
Phòng ngừa ban đầu: Gemfibrozil được chỉ định ngăn ngừa nguyên phát bệnh mạch vành ở nam giới cùng với tăng non HDL cholesterol và nguy cơ nhồi máu cơ tim trong trường hợp statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Cách dùng
Ipolipid được dùng uống.
Liều dùng
Người lớn và người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Ipolipid được dùng uống. Liều thường dùng cho người lớn và người cao tuổi là 900-1200 mg mỗi ngày.
Uống liều duy nhất 900 mg/ngày, trước nửa giờ trước khi ăn tối.
Liều 1200 mg được chia 2 lần/ngày, uống nửa giờ trước khi ăn sáng và ăn tối.
Trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi
Chỉ định điều trị Gemfibrozil chưa được nghiên cứu ở trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi. Do đó, các dữ liệu sử dụng Ipolipid ở trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy chức năng thận
Đối với bệnh nhân suy chức năng than ở mức độ nhẹ đến trung bình, bắt đầu điều trị với liều 900 mg mỗi ngày và đánh giá chức năng thận trước khi sử dụng thuốc. Ipolipid không được sử dụng cho bệnh nhân suy chức năng thận nặng.
Bệnh nhân suy chức năng gan
Gemfibrozil bị chống chỉ định đối với bệnh nhân suy chức năng gan.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Gemfibrozil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.
Suy chức năng gan.
Suy chức năng thận nặng.
Bệnh túi mật tồn tại từ trước và xơ gan mật tiên phát.
Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với ánh sáng và phản ứng tác dụng độc hại của ánh sáng trong suốt quá trình điều trị với fibrat.
Thận trọng
Rối loạn chức năng cơ (bệnh về cơ/tiêu hủy cơ vân)
Đã có những báo cáo về trường hợp viêm cơ, bệnh cơ và những dấu hiệu creatin phosphokinase tăng cao đáng kể có liên quan đến gemfibrozil. Tiêu hủy cơ vân cũng có báo cáo hiếm xảy ra.
Những tổn thưởng cơ cần được cân nhắc khi sử dụng cho những bệnh nhân đau cơ lan tỏa, nhạy cảm cơ và/hoặc dấu hiệu tăng nồng độ creatine phosphokinase (CPK) ở cơ (lớn gấp 5 lần ULN), phải ngưng điều trị.
Chất ức chế men khử HMG-CoA
Nguy cơ tổn thương cơ tăng lên khi sử dụng đồng thời gemfibrozil với chất ức chế men khử HMG-CoA. Những phản ứng về dược động học đã được báo cáo điều chỉnh liều sử dụng là cần thiết.
Những lợi ích thay đổi nồng độ lipid trong việc kết hợp điều trị gemfibrozil với các chất ức chế men khử HMG-CoA nên được cân nhắc cẩn thận với những nguy cơ xảy ra và những diễn biến lâm sàng khi sử dụng điều trị kết hợp.
Cần cân nhắc nồng độ CPK trước khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ tiêu hủy cơ vân như sau:
Suy chức năng thận
Giảm năng tuyến giáp
Lạm dụng cồn
Lớn hơn 70 tuổi
Cá nhân hay tiểu sử gia đình có rối loạn chức năng cơ
Tiền sử độc hại cho cơ khi sử dụng fibrat hoặc chất ức chế men khử HMG-CoA.
Ở phần lớn các đối tượng không đáp ứng tốt đối với cả hai nhóm thuốc khi dùng riêng lẽ, thì lợi ích có thể của việc điều trị kết hợp gemfibrozil với các chất ức chế men khử HMG-CoA không lớn hơn những rủi ro của bệnh cơ nặng, tiêu hủy cơ vân và suy thận cấp.
Sử dụng cho bệnh nhân sỏi mật: Gemfibrozil có thể tăng bài tiết cholesterol vào trong túi mật, gây tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Nếu nghi ngờ sỏi mật, cần chỉ định xét nghiệm về túi mật. Nếu phát hiện sỏi mật cần ngưng điều trị với gemfibrozil.
Kiểm soát lipid huyết thanh: Cần kiểm soát lipid huyết thanh trong suốt quá trình điều trị với gemfibrozil. Thỉnh thoảng tăng cholesterol (toàn phần và LDL) có thể xảy ra ở những bệnh nhân cao triglyceride máu. Nếu tác dụng trên lipid không thỏa đáng sau 3 tháng điều trị cần ngưng sử dụng gemfibrozil và chuyển qua liệu pháp điều trị khác.
Kiểm soát chức năng gan: Đã có báo cáo tăng nồng độ ALAT, ASAT, alkaline phosphatase, LDH, CK and bilirubin khi sử dụng gemfibrozil. Cần ngưng điều trị với gemfibrozil. Những kiểm tra về chức năng gan cần được tiến hành theo định kỳ. Gemfibrozil nên ngưng điều trị nếu có những bất thường dai dẳng.
Kiểm soát công thức máu: Cần kiểm soát công thức máu định kỳ trong suốt 12 tháng điều trị với gemfibrozil. Thiếu máu ác tính, giảm lượng bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và giảm sản tủy xương hiếm khi báo cáo.
Kết hợp với CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2, UGTA1 và UGTA3: Những phản ứng của gemfibrozil trong việc tăng các thông số dược động học của nhiều thuốc khi điều trị kết hợp với gemfibrozil. Gemfibrozil tăng khả năng ức chế các men CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2, UGTA1 và UGTA3.
Kết hợp với những tác nhân giảm glucose máu: Có những báo cáo về những phản ứng của việc giảm glucose máu sau khi kết hợp điều trị với gemfibrozil (tác nhân đường uống và insulin). Cân nhắc kiểm soát nồng độ glucose khi sử dụng điều trị phối hợp.
Kết hợp với thuốc chống đông đường uống: Gemfibrozil có khả năng ảnh hưởng tác dụng của thuốc chống đông, cần kiểm soát liều sử dung thuốc chống đông. Cần sử dụng thận trong với các thuốc chống đông. Liều lượng của các thuốc chống đông nên giảm xuống để duy trì thời gian prothrombin ở mức mong muốn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Không có những bằng chứng cho thấy khả năng ảnh hưởng của thuốc đến lái xe và vận hành máy móc. Trong vài trường hợp liên quan đến buồn nôn và ảnh hưởng tầm nhìn xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến khả năng lái xe.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Gemfibrozil qua nhau thai. Không có công trình nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng dùng gemfibrozil cho phụ nữ mang thai; không được dùng gemfibrozil trong thời ký mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết gemfibrozil có phân bố vào trong sữa người hay không. Không sử dụng gemfibrozil cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn thường gặp của gemfibrozil trên đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, viêm ruột thứa cấp tính
Gan: sỏi mật
Thần kinh trung ương: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu
Da: eczema, ban.
Ít gặp, ADR >1/1,000, <1/100
Tim mạch; rung nhĩ
Thần kinh trung ương: tăng cảm, chóng mặt, ngủ lơ mơ, buồn ngủ, trầm cảm
Thần kinh, cơ và xương: dị cảm
Mắt: nhìn mờ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Những ADR nặng về tiêu hóa có thể cần phải ngừng dùng gemfibrozil. Khi người bệnh đang dùng gemfibrozil than phiền về đau cơ, sờ ấn đau, hoặc yếu cơ, cần phải đánh giá nhanh chóng về viêm cơ; qua xác định nồng độ creatin kinase. Nếu nghi ngờ hoặc chấn đoán có viêm cơ, phải ngừng dùng gemfibrozil.
Phải làm những xét nghiệm chấn đoán thích hợp nếu xuất hiện những dấu hiệu nghi là có liên quan với hệ gan mật. Thăm dò chức năng gan và làm công thức máu 3 – 6 tháng sau khi bắt đầu liệu pháp gemfibrozil rồi sau đó làm xét nghiệm hàng năm. Phải ngừng dùng gemfibrozil và không tiếp tục dùng lại nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng đều đặn hoặc tăng quá mức, hoặc có những bất thường đáng kể; những kết quả xét nghiệm bất thường nói chung hồi phục được. Nếu thấy có sỏi mật, phải ngừng dùng gemfibrozil
Tương tác với các thuốc khác
Dữ liệu tương tác thuốc của gemfibrozil phức tạp. Những nghiên cứu in vivo chỉ ra gemfibrozil ức chế CYP2C8 (một enzyme quan trọng của chuyển hóa của repaglinid, rosiglitazon và paclitaxel). Những nghiên cứu in vivo chỉ ra gemfibrozil không những ức chế CYP2C9 (một enzyme quan trọng của chuyển hóa của warfarin và glimepride), mà còn ức chế CYP 2C19, CYP1A2, UGTA1 và UGTA3.
Repaglinid: Chống chỉ định điều trị kết hợp gemfibrozil với repaglinid. Điều trị đồng thời cho kết quả tăng gấp 8 lần nồng độ repaglinid trong huyết tương bằng cách ức chế enzyme CYP2C8, kết quả phản ứng giảm glucose máu.
Rosiglitazone: Kết hợp điều trị gemfibrozil với rosiglitazon nên thận trọng. Sự kết hợp này cho kết quả tăng gấp 2.3 lần nồng độ rosiglitazon, bằng cách ức chế CYP2C8 isozym.
Các chất ức chế men khử HMG CoA:
Nhìn chung, kết hợp sử dụng gemfibrozil với một statin bị chống chỉ định. Việc sử dụng fibrat riêng lẽ thỉnh thoảng có liên quan đến viêm cơ. Tăng nguy cơ về cơ có liên quan đến những tác dụng ngoại ý bao gồm tiêu hủy cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời fibrat với statin.
Đã có báo cáo về ảnh hưởng dược động học khi kết hợp điều trị gemfibrozil với simvaststin, lovastatin, pravastatin và rosuvastatin. Gemfibrozil là nguyên nhân tăng gấp 3 lần nồng độ diện tích dưới đường cong của simvastatin acid có thể do ức chế glucoronidation thông qua UGTA1 và UGTA3, tăng gấp 3 lần diện tích dưới đường cong (AUC) pravastatin, có thể do gây cản trở sự vận chuyển protein. Một nghiên cứu chỉ định khác kết hợp với gemfibrozil liều 600 mg mỗi ngày với rosuvastin 80 mg cho những người khỏe mạnh cho kết quả tăng 2,2 lần nồng độ đỉnh (Cmax) và tăng 1,9 lần diện tích dưới đường cong của rosuvastitin.
Thuốc chống đông đường uống: Gemfibrozil ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc chống đông sử dụng bằng đường uống, cần phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông khi sử dụng đồng thời.
Bexaroten: Chống chỉ định điều trị đồng thời gemfibrozil với bexaroten. Một phân tích phổ biến nồng độ betaroten trong huyết tương ở bệnh nhân u xơ bạch huyết tế bào T khi chỉ định điều trị kết hợp gemfibrozil với bexaroten cho kết quả tăng nồng độ bexaroten trong huyết tương.
Acid mật và thuốc ngưng kết mật: Sinh khả dụng của gemfibrozil có thể giảm khi dùng đồng thời với các thuốc ngưng kết mật như colestipol. Nên sử dụng các thuốc này cách xa nhau 2 giờ hoặc nhiều hơn.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều bao gồm như đau bụng, tiêu chảy, tăng CPK, đau khớp và cơ, buồn nôn và nôn. Điều trị quá liều gemfibrozil gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trường hợp quá liều gemfibrozil cấp tính, phải làm sạch dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Dược lực học
Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid, như VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp), tăng nhẹ nồng độ HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) và có tác dụng khác nhau trên LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp). Tác dụng trên nồng độ VLDL có thể chủ yếu do tăng hoạt tính của lipoprotein lipase, đặc biệt trong cơ, dẫn đến tăng thủy phân lượng triglycerid trong VLDL và tăng dị hóa VLDL. Gemfibrozil còn làm thay đổi thành phần của VLDL do làm giảm sản sinh ở gan apoC – III là chất ức chế hoạt tính của lipoprotein lipase, và cũng làm giảm tổng hợp triglycerid trong VLDL ở gan.
Cùng với tác dụng trên lipid máu, gemfibrozil còn có tác dụng giảm kết tập tiểu cầu, nên làm giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
Tác dụng lâm sàng của gemfibrozil hoặc của bất cứ thuốc acid fibric nào khác trên nồng độ lipoprotein phụ thuộc vào tình trạng ban đầu của lipoprotein tùy theo tăng hoặc không tăng lipoprotein huyết. Người tăng lipid máu đồng hợp tử apoE2/apoE2 đáp ứng tốt nhất với liệu pháp gemfibrozil. Nồng độ cao triglycerid và cholesterol có thể giảm mạnh, và bệnh u vàng phát ban nhiều cục và u vàng gan bàn tay có thể giảm hoàn toàn. Cũng có tác dụng tốt trên đau thắt ngực và tập tễnh cách hồi.
Liệu pháp gemfibrozil ở người tăng triglycerid huyết nhẹ (ví dụ, triglycerid < 400 mg/dl) tức 4,5 mmol/lít thường gây giảm nồng độ triglycerid 50% hoặc hơn, và tăng nồng độ HDL cholesterol 15% đến 25%, đặc biệt ở người tăng lipid huyết kết hợp có tính gia đình. Gemfibrozil có tác dụng tốt ở người tăng triglycerid huyết nặng và có hội chứng vi chylomicron huyết. Trong khi liệu pháp đầu tiên là phải loại trừ chất béo khỏi chế độ ăn với mức tối đa có thể được, thì gemfibrozil giúp vừa làm tăng hoạt tính của lipoprotein lipase vừa làm giảm tổng hợp triglycerid ở gan. Ở người bệnh này, liệu pháp duy trì với gemfibrozil có thể giữ nồng độ triglycerid dưới 600 đến 800 mg/dl tức 6,8-9 mmol/lít để dự phòng biến chứng viêm tụy và u vàng phát ban.
Cơ chế tác dụng của gemfibrozil chưa được thiết lập một cách rõ ràng. Ở người, gemfibrozil ức chế quá trình phân hủy mỡ ở ngoại vi và giảm sự thu gom các acid béo tự do về gan. Gemfibrozil cũng ức chế sự tổng hợp và làm tăng độ thanh thải của apolipoprotein B, một chất mang của lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) dẫn đến giảm sản xuất VLDL. Gemfibrozil làm tăng các tiểu phần lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), HDL2 và HDL3, cũng như apolipoprotein A – I và A – II. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng sự quay vòng và đào thải cholesterol từ gan được tăng lên bởi gemfibrozil. Gemfibrozil là một thuốc điều hòa lipid, làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), VLDL, triglycerid và làm tăng HDL cholesterol.
Dược động học
Gemfibrozil được hấp thu nhanh và nhiều (khả dụng sinh học: 98±1%) khi uống trong bữa ăn, nhưng kém hơn nếu uống lúc đói. Ðạt nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 2 đến 4 giờ. Hơn 97% gemfibrozil gắn với protein huyết tương. Nửa đời là 1,1±0,2 giờ. Thuốc phân bố rộng và nồng độ trong gan, thận và ruột cao hơn nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố: 0,14±0,03 lít/kg. Gemfibrozil bài tiết chủ yếu dưới dạng chất liên hợp glucuronid; 60 đến 90% liều uống bài tiết trong nước tiểu, và lượng nhỏ hơn trong phân. Sự bài tiết gemfibrozil ở người suy thận tuy có giảm, nhưng giảm ít hơn so với những fibrat khác. Ðộ thanh thải: 1,7±0,4 ml/phút/kg.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Bài viết cùng chuyên mục
Implanon NXT: thuốc tránh thai
Implanon NXT là que cấy không bị phân hủy sinh học, cản quang và chứa etonogestrel được dùng để cấy dưới da, được nạp sẵn trong dụng cụ vô khuẩn, dùng một lần.
Ivermectin topical: thuốc điều trị chấy rận
Thuốc sát trùng được chỉ định để điều trị tại chỗ đối với sự lây nhiễm của chấy, và bệnh trứng cá đỏ.
Ibrutinib: thuốc điều trị ung thư hạch
Ibrutinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chất ức chế tyrosine kinase của Bruton được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào lớp áo đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.
Imodium
Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi., các đợt tiêu chảy cấp liên quan hội chứng ruột kích thích ở người lớn ≥ 18 tuổi. đang được bác sỹ chẩn đoán sơ bộ.
Insulin
Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ đường huyết xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ.
Isocarboxazid: thuốc điều trị trầm cảm
Isocarboxazid là loại thuốc kê đơn được sử dụng cho người lớn để điều trị trầm cảm, tên thương hiệu là Marplan.
Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.
Insulin Glargine: thuốc điều trị đái tháo đường
Insulin Glargine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như Lantus, Lantus SoloStar, Toujeo, Basaglar, Semglee, insulin glargine yfgn.
Interferon alfa
Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.
Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim
Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.
Isoniazid
Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.
Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường
Insulin Aspart là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như NovoLog, NovoLog FlexPen, NovoPen Echo, NovoLog FlexTouch, Fiasp.
Ibutilide: thuốc điều trị rung nhĩ
Ibutilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rung tâm nhĩ. Ibutilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Corvert.
Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu
Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.
Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu
Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.
Irprestan
Thận trọng giảm thể tích nội mạch, tăng kali huyết, hẹp động mạch chủ, hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, cường aldosterone nguyên phát, hẹp động mạch thận 2 bên, suy thận.
Insulin Regular Human: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tác dụng nhanh
Insulin Regular Human là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, thường được sử dụng kết hợp với một sản phẩm insulin tác dụng trung bình hoặc dài.
Influenza virus vaccine: vắc xin vi rút cúm
Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, tái tổ hợp được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại các phân nhóm vi rút cúm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.
Immune globulin IV (IGIV): Globulin miễn dịch IV
Globulin miễn dịch IV là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh do viêm mãn tính.
Infanrix Hexa: phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà
Infanrix hexa được chỉ định để tiêm chủng cơ bản và tiêm nhắc lại cho trẻ nhỏ và trẻ đang tập đi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt và Haemophilus influenzae tuýp b.
Isomil
Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.
Ifosfamid
Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.
Iodixanol: chất cản quang
Iodixanol dung dịch tiêm được chỉ định để chụp động mạch, chụp động mạch ngoại vi, chụp động mạch nội tạng và chụp động mạch não; chụp CECT đầu và cơ thể.
Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch
Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.
Idelalisib: thuốc chống ung thư
Idelalisib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang và u lympho tế bào nhỏ, tên thương hiệu khác Zydelig.