Intrazoline

2011-10-03 04:09 PM

Intrazoline! Nhiễm trùng do chủng nhạy cảm, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng ở miệng, đường tai mũi họng, phế quản-phổi, tiết niệu-sinh dục, nhiễm trùng huyết, viêm màng trong tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bột pha tiêm 1g: Hộp 100 lọ bột.

Thành phần

Mỗi 1 lọ:

Céfazoline dạng muối Na, tính theo céfazoline 1g.

(Na) (48,3 mg).

Dược lực học

Céfazoline là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm céphalosporine.

Phổ kháng khuẩn

Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 8 mg/l) : Staphylococcus nhạy với méticilline, Streptococcus trong đó có Streptococcus pneumoniae nhạy với pénicilline, vi khuẩn đường ruột (Escherichia coli, Salmonella ngoại trừ các Salmonella gây sốt thương hàn và phó thương hàn, Shigella, Proteus mirabilis), Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Clostridium perfringens, Peptococcus.

Các loài nhạy cảm không thường xuyên: Klebsiella.

Các loài đề kháng (CMI ≥ 32 mg/l) : Staphylococcus kháng méticilline, Streptococcus pneumoniae kháng hoặc kém nhạy cảm với pénicilline, Enterocoques, Listeria monocytogenes, vi khuẩn đường ruột (Enterobacter, Serratia, Citrobacter, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Providencia, Yersinia enterocolitica), Pseudomonas, Acinetobacter, Bordetella, Vibrio, Campylobacter, Mycobactérie, Chlamydiae, Mycoplasmes, Legionella, Bacteroides, Clostridium sp.

Dược động học

Hấp thu và phân phối

Tiêm bắp:

Qua các khảo sát dược lý học trên người, nồng độ và thời gian lưu lại trong huyết thanh của céfazoline sau khi dùng bằng đường tiêm bắp được tổng kết như sau :

Liều 1g: nồng độ trong huyết thanh sau 1/2 giờ là 60,1 mg/ml, sau 1 giờ là 63,8 mg/ml, sau 2 giờ là 54,3 mg/ml, sau 4 giờ là 29,3 mg/ml, sau 6 giờ là 13,2 mg/ml, sau 8 giờ là 7,1 mg/ml.

Dạng tiêm tĩnh mạch:

Các nồng độ trung bình trong huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch liều duy nhất 1g được ghi nhận như sau: sau 5 phút là 188,4 mg/ml, sau 15 phút là 135,8 mg/ml, sau 30 phút là 106,8 mg/ml, sau 1 giờ là 73,7 mg/ml, sau 2 giờ là 45,6 mg/ml, và sau 4 giờ là 16,5 mg/ml. Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 100 phút. Các nồng độ điều trị đạt được trong dịch màng phổi, chất dịch ở khớp và ở cổ trướng.

Nếu đường dẫn mật không bị tắc, nồng độ của céfazoline trong mô của túi mật và trong mật được ghi nhận cao hơn nồng độ trong huyết thanh. Ngược lại, nếu đường dẫn mật bị tắc, nồng độ của kháng sinh trong mật thấp hơn nhiều so với nồng độ trong huyết thanh. C fazoline đi qua hàng rào nhau thai nhanh và vào thẳng trong máu của dây nhau và trong nước ối. Trong sữa mẹ, céfazoline có nồng độ rất thấp.

Tỉ lệ gắn kết với prot ine là 85 đến 90% trong huyết thanh người và ở điều kiện sinh lý. Céfazoline phân tán kém trong dịch não tủy.

Biến đổi sinh học

 Céfazoline không bị chuyển hóa. Bài tiết :

Cefazoline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và một phần qua mật. Sau khi tiêm 500 mg và 1 g, đỉnh trong nước tiểu của cefazoline vượt quá 1000 và 4000 mg/ml ứng với từng liều.

Chỉ định

Nhiễm trùng do chủng nhạy cảm, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng ở miệng, đường tai mũi họng, phế quản-phổi, tiết niệu-sinh dục, nhiễm trùng huyết, viêm màng trong tim, nhiễm trùng răng miệng, ngoài da, thanh mạc, xương và khớp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với nhóm céphalosporine.

Chú ý

Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.

Cần phải hỏi bệnh sử trước khi kê toa nhóm céphalosporine do có dị ứng chéo giữa nhóm pénicilline và nhóm céphalosporine xảy ra trong 5-10% trường hợp. Thật thận trọng khi dùng céphalosporine cho bệnh nhân nhạy cảm với pénicilline ; cần theo dõi chặt chẽ. Céphalosporine bị cấm dùng cho các đối tượng có tiền sử dị ứng với céphalosporine kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.

Phản ứng quá mẫn (phản vệ) được ghi nhận khi dùng nhóm céphalosporine có thể nặng và đôi khi gây tử vong.

Thận trọng

Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, liều được điều chỉnh theo độ thanh thải créatinine hoặc theo créatinine huyết.

Cần thận trọng theo dõi chức năng thận trong thời gian điều trị nếu có phối hợp với các kháng sinh có độc tính trên thận (đặc biệt là aminoside) hoặc các thuốc lợi tiểu như furos mide hoặc acide   tacrinique (xem Tương tác thuốc).

1g céfazoline dạng muối Na có chứa 48,3 mg Na.

Có thai

Tính vô hại của nhóm c phalosporine chưa được xác nhận ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên các nghiên cứu tiến hành trên nhiều loài động vật chưa cho thấy có tác dụng sinh quái thai hay có độc tính trên thai nhi.

Nuôi con bú

Không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Cần thận trọng theo dõi chức năng thận trong thời gian điều trị nếu có phối hợp với các kháng sinh có độc tính trên thận (đặc biệt là aminoside) hoặc các thuốc lợi tiểu như furos mide hoặc acide étacrinique.

Phản ứng cận lâm sàng:

Cephalosporine được ghi nhận làm dương tính test Coombs, điều này cũng có thể xảy ra đối với céfazoline.

Cefazoline cũng có thể cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu với các chất khử, nhưng không gây tác dụng này khi áp dụng các phương pháp chuyên biệt với glucose oxydase.

Tác dụng phụ

Biểu hiện dị ứng

Mẫn đỏ ngoài da : nổi mày đay, phát ban dạng sởi, ngứa, nổi ban.

Phản ứng sốt.

Biểu hiện đường tiêu hóa

Tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, chán ăn, đau bụng.

Bệnh nấm miệng do Candida.

Tăng men gan tạm thời (transaminase, LDH, phosphatase kiềm).

Biểu hiện ở máu

Tăng bạch cầu ưa acide.

Giảm tiểu cầu hoặc hiếm hơn là tăng tiểu cầu.

Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.

Việc dùng bêta-lactamine với liều rất cao có thể gây bệnh não do rối loạn chuyển hóa (rối loạn ý thức, cử động bất thường, cơn co giật, hôn mê), nhất là ở bệnh nhân suy thận.

Biểu hiện không dung nạp tại chỗ

Tiêm bắp thịt: đau, viêm, khó chịu ở chỗ tiêm, có thể bị cứng và sốt.

Tiêm truyền tĩnh mạch: viêm tĩnh mạch hoặc viêm tắc tĩnh mạch khi tiêm truyền liên tục do có đặt cathéter.

Liều lượng

Đường tiêm bắp: Hòa tan céfazoline trong dung môi pha tiêm bắp như lidocaine chlorhydrate, hay nước cất pha tiêm hay dung dịch NaCl 0,9%. Lắc mạnh cho đến khi tan hoàn toàn.

Đường tĩnh mạch:

Tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục: Hòa tan 1 g cefazoline trong 50 đến 100 ml nước cất pha tiêm hoặc một trong các dịch truyền sau: NaCl 0,9%, glucose 5 hay 10%, Ringer-lactate có glucose 5%, Ringer, Ringer-lactate, dung dịch glucose 5% và NaCl 0,9%.

Tiêm tĩnh mạch trực tiếp: Hòa tan 1 g céfazoline trong ít nhất 5 đến 10 ml nước cất pha tiêm và tiêm chậm trong 3 đến 5 phút.

Người lớn: 0,50-1 g mỗi 8-12 giờ.

Trẻ em: 25-50 mg/kg/24 giờ.

Các liều này có thể được tăng lên tùy theo mức độ nhiễm trùng.

Người suy thận: Nhiễm trùng nặng:

Hệ số thanh thải créatinine từ 20 đến 50 ml/phút :liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg/6 giờ hay 500 mg/12 giờ.

Từ 10 đến 20 ml/phút: liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg/12 giờ hay 500 mg/24 giờ.

Từ 5 đến 10 ml/phút: liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó là 250 mg/24-36 giờ hay 500 mg/48-72 giờ.

Nhiễm trùng nhẹ hoặc không nghiêm trọng lắm:

Hệ số thanh thải créatinine từ 20 đến 50 ml/phút: liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó 125 - 250 mg/12 giờ.

Từ 10 đến 20 ml/phút: liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó 125-250 mg/24 giờ.

Từ 5 đến 10 ml/phút: liều tấn công khởi đầu 500 mg, sau đó 75-125 mg/24 giờ.

Dưới 5 ml/phút : liều tấn công khởi đầu 500mg, sau đó 50-75 mg/72 giờ.

Bài viết cùng chuyên mục

Isomil

Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.

Indapamid

Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta - adrenergic.

Indomethacin

Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.

Jardiance Duo: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở người lớn

Dùng thận trọng khi bệnh nhân suy tim mạn ổn định, cao tuổi, đánh giá chức năng thận trước khi khởi trị, và định kỳ, không uống rượu

Isoket

Isoket 0,1 phần trăm được chỉ định để điều trị suy thất trái không đáp ứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái không đáp ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau và chứng đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định.

Isobar

Isobar! Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cách ức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiết natri, chlore và bicarbonate.

Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào

Jakavi

Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.

Invanz: điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ trung bình tới nặng

Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-β methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch

Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.

Ivermectin topical: thuốc điều trị chấy rận

Thuốc sát trùng được chỉ định để điều trị tại chỗ đối với sự lây nhiễm của chấy, và bệnh trứng cá đỏ.

Imodium

Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi., các đợt tiêu chảy cấp liên quan hội chứng ruột kích thích ở người lớn ≥ 18 tuổi. đang được bác sỹ chẩn đoán sơ bộ.

Influenza virus vaccine: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, tái tổ hợp được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại các phân nhóm vi rút cúm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.

Isosorbid: thuốc lợi tiểu thẩm thấu

Isosorbid không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào

Ivermectin

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu

Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.

Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u

Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.

Insulin Degludec: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, có sẵn dưới các tên thương hiệu Tresiba.

Isosorbid dinitrat

Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng.

Isoflurane: thuốc gây mê

Isoflurane là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để gây mê và duy trì mê cho người lớn, thương hiệu Forane.

Idarubicin

Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II .

Infant formula: sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh

Sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh là một chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn cho trẻ sơ sinh, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Enfamil, Isomil, Nursoy, Pregestimil, Prosobee, Similac và Soyalac.