Interferon alfa

2011-05-27 09:23 AM

Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Interferon alfa.

Interferon alfa - 2a: L03A B04,

Interferon alfa - 2b: L03A B05

Interferon alfa - n1: L03A B06.

Loại thuốc: Chất điều biến đáp ứng sinh học, thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Interferon alfa - 2a:

Bột để tiêm: Lọ 18 triệu đơn vị (MU) bột đông khô kèm với lọ 3 ml dung dịch pha thuốc.

Dung dịch tiêm: Lọ 3 MU/1 ml; 6 MU/1 ml; 9 MU/0,9 ml; 18 MU/3 ml; 36 MU/1 ml.

Interferon alfa - 2b:

Bột để tiêm: Lọ 3 MU; 5 MU; 10 MU (chỉ dùng để điều trị condylom mào gà) 25 MU; 50 MU (dạng đặc biệt để điều trị sarcom Kaposi liên quan với bệnh AIDS).

Dung dịch tiêm: Lọ 3 MU/0,5 ml; 5 MU/1 ml; 5 MU/ 0,5 ml; 10 MU/1 ml; 25 MU/5 ml.

Interferon alfa - n1:

Dung dịch tiêm chứa 3, 5 hoặc 10 MU interferon của tế bào dạng lymphoblast người đã tinh chế trong 1 ml dung dịch ổn định.

Interferon alfa - n3:

Dung dịch tiêm: Lọ 5 MU/1 ml.

Tác dụng

Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.

Chỉ định

Interferon alfa - 2a: Ðiều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở giai đoạn mạn tính có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính, u lympho tế bào T ở da. Thuốc cũng được chỉ định cho cả carcinom tế bào thận tái phát hoặc di căn và sarcom Kaposi có liên quan với AIDS ở các người bệnh không có tiền sử viêm nhiễm cơ hội. Interferon alfa - 2a còn được chỉ định để điều trị viêm gan B mạn tính hoạt động hoặc viêm gan C mạn tính.

Interferon alfa - 2b: Ðiều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa u tủy xương (điều trị duy trì), u lympho không Hodgkin độ ác tính thấp (kết hợp với hóa trị liệu), bệnh bạch cầu tế bào tóc, sarcom Kaposi có liên quan với AIDS (ở người bệnh không có tiền sử viêm nhiễm cơ hội), hột cơm sinh dục (condilom mào gà), viêm gan B mạn tính hoạt động và viêm gan C mạn tính.

Interferon alfa - n1: Ðiều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, viêm gan B mạn tính hoạt động ở người lớn có dấu ấn đối với sự sao chép gen.

Interferon alfa - n3: Chủ yếu được chỉ định để điều trị condilom mào gà; tuy nhiên, interferon alfa - n3 cũng được dùng để điều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc, viêm gan không A, không B hoặc C mạn tính hoạt động; sarcom Kaposi có liên quan với AIDS, carcinom bàng quang, bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính...

Chống chỉ định

Interferon alfa - 2a, interferon alfa - 2b, interferon alfa - n3 có chống chỉ định dùng cho người bệnh quá mẫn với interferon alfa hoặc bất cứ một thành phần nào trong các thuốc đó.

Interferon alfa - 2a có chống chỉ định dùng cho người bệnh quá mẫn với rượu benzylic.

Interferon alfa - 2a và interferon alfa - n3 cũng có chống chỉ định dùng cho người bệnh quá mẫn với protein của chuột; interferon alfa - n3 còn có chống chỉ định dùng cho người bệnh có quá mẫn với protein trứng hoặc neomycin.

Thận trọng

Thận trọng đối với người bị động kinh, di căn não, hệ thần kinh trung ương bị tổn thương, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh tim, suy thận hoặc suy gan nặng hoặc bị ức chế tủy. Vẫn chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi. Cần kiểm tra mắt một cách hệ thống cho những người đái tháo đường hoặc tăng huyết áp.

Trước khi sử dụng thuốc

Các điều kiện ảnh hưởng đến việc dùng thuốc, đặc biệt là:

Mẫn cảm với interferon alfa.

Có thai: Tác dụng gây sẩy thai của thuốc đã phát hiện thấy ở khỉ Rheshus.

Cho con bú: Vì nguy cơ của các tác dụng phụ là nghiêm trọng nên cần tránh cho con bú trong thời gian sử dụng interferon alfa.

Sử dụng cho thiếu niên: Có thể có ảnh hưởng lên chu kỳ kinh nguyệt.

Sử dụng cho người cao tuổi: Có thể làm tăng nguy cơ độc với tim và với thần kinh.

Những vấn đề trong điều trị khác: Tiền sử có bệnh tự miễn, bệnh tim nặng, bệnh thủy đậu, tổn thương chức năng hệ thần kinh trung ương, đái tháo đường, herpes, tiền sử bị bệnh tâm thần, bệnh phổi, động kinh và rối loạn chức năng tuyến giáp.

Trong khi sử dụng thuốc

Quan trọng là phải được thầy thuốc theo dõi chặt chẽ.

Không được thay đổi loại interferon khi không có ý kiến của thầy thuốc, vì có sự khác nhau về liều lượng.

Cẩn thận đối với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác khi đang điều trị.

Thận trọng khi lái xe hoặc làm công việc đòi hỏi sự tỉnh táo, vì thuốc có thể gây mệt mỏi và choáng váng.

Thường có sốt và hội chứng giả cúm; có thể cần phải dùng paracetamol trước và sau khi dùng interferon.

Thận trọng nếu có ức chế tủy xương xảy ra

Tránh tiếp xúc với người bị nhiễm khuẩn, đặc biệt trong thời kỳ số lượng tế bào máu thấp; cần khám bác sỹ ngay nếu sốt hoặc rét run, ho hoặc khàn giọng, đau lưng hoặc đau sườn, tiểu tiện khó hoặc buốt.

Cần đi khám ngay nếu có chảy máu hoặc bầm tím bất thường, đi ngoài phân đen như hắc ín, có máu trong nước tiểu hoặc trong phân hoặc có xuất huyết dạng chấm ở da.

Cẩn thận trong việc sử dụng bàn chải đánh răng, tăm xỉa răng.

Không được sờ vào mắt hoặc phía trong lỗ mũi trừ khi đã rửa tay ngay trước đó.

Cẩn thận khi sử dụng dao cạo râu, dụng cụ cắt móng tay, móng chân để tránh đứt tay chảy máu.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng các chế phẩm interferon alfa trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai. Các nhà sản xuất khuyên phụ nữ có khả năng mang thai phải dùng một phương pháp tránh thai hiệu lực trong thời gian dùng thuốc. Mặc dù chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng trên người với interferon, interferon alfa - 2a và interferon alfa - 2b có tác dụng gây sẩy thai ở khỉ Rhesus, khi tiêm bắp các thuốc trên với các liều tương ứng 1 - 25 MU/kg hàng ngày (gấp 20 - 250 liều cho người) và 7,5 - 30 MU/kg trong giai đoạn đầu và giữa của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết ở người interferon alfa có tiết vào sữa mẹ hay không nhưng ở chuột, các interferon đều có tiết vào sữa. Tuy nhiên, do tiềm năng tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ còn bú, cần tránh cho con bú trong thời gian dùng interferon.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, khó chịu, sốt và rét run, trầm cảm.

Viêm da, ban da, ngứa, ban đỏ, da khô, rụng tóc lông.

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, viêm miệng, chán ăn, có vị kim loại, ợ hơi.

Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hemoglobin và hematocrit thấp, ức chế tủy ở mức nhẹ.

Nhiễm độc gan.

Ðau khớp, đau xương, đau lưng, chuột rút ở chân.

Ðau mắt bao gồm cả kết hợp với đảo mắt.

Toát mồ hôi.

Ít gặp

Giảm cảm giác, mất điều vận, lú lẫn, trầm cảm, bồn chồn, lo âu. Liều cao: Trạng thái sững sờ, hôn mê.

Ðộc tính cho tim, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, hạ huyết áp, đau ngực, phù.

Rụng tóc từng phần.

Tăng acid uric huyết, thiểu năng tuyến giáp.

Thay đổi vị giác.

Ban xuất huyết, chứng xanh tím.

Tăng ALT và AST.

Bệnh dây thần kinh.

Ðau chỗ tiêm.

Rét run, yếu cơ, co cơ, đau khớp, bệnh lý đa khớp, viêm khớp.

Rối loạn thị giác.

Protein niệu, tăng creatinin và urê (BUN).

Ho, khó thở, sung huyết mũi, chảy máu cam, chảy nước mũi.

Tạo kháng thể trung hòa interferon, do vậy interferon có thể mất tác dụng đối với người bệnh.

Hiếm gặp

Viêm mạch, viêm khớp, thiếu máu huyết tán, thiểu năng giáp trạng, lupus ban đỏ hệ thống, Reynaud.

Co giật, hôn mê, bệnh não, loạn ngôn.

Tăng năng giáp.

Viêm kết mạc, kích ứng mắt.

Khó tiêu, đầy bụng, tăng tiết nước bọt, khát, chảy máu dạ dày - ruột, đại tiện phân đen, viêm thực quản, tăng cảm giác của lưỡi, đổi màu niêm mạc dạ dày ruột, loét dạ dày, đau miệng, chảy máu lợi, tăng sản lợi.

Xuất huyết dạng chấm, giảm tiểu cầu.

Thâm nhiễm phổi, viêm phổi, viêm phổi thùy, phù phổi.

Phản ứng quá mẫn cấp nặng (mày đay, phù mạch, co thắt phế quản hoặc choáng phản vệ).

Lãnh cảm, dễ bị kích thích, tăng hoạt động, chứng sợ bị nhốt kín...

Xử trí

Có thể giảm thiểu các tác dụng phụ bằng cách dùng interferon vào buổi tối trước khi đi ngủ. Có thể giảm bớt tác dụng phụ giả cúm bằng cách uống paracetamol 30 phút trước khi dùng interferon. Ðể giảm chứng đau cơ nặng thường phải nằm nghỉ 1 - 2 tuần và dùng corticosteroid và/hoặc thuốc giảm đau.

Có thể phải giảm liều nếu bị chán ăn và triệu chứng này thường bớt đi trong vòng vài tuần.

Buồn nôn: Hiếm khi phải dùng đến thuốc chống nôn.

Hầu hết các tác dụng phụ lên hệ thống thần kinh là nhẹ và phục hồi nhanh sau khi giảm liều hoặc tạm ngừng interferon alfa.

Ở một số người bệnh có thể dùng methylphenidat hoặc metoclopramid để làm giảm tác dụng phụ. Hiếm khi cần phải ngừng dùng interferon alfa.

Cần phải ngừng dùng thuốc khi có giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu nặng. Sau khi ngừng dùng thuốc thì sẽ phục hồi nhanh giảm bạch cầu và/hoặc giảm tiểu cầu, nhưng thiếu máu thì phục hồi chậm. Những trường hợp bị ức chế tủy nặng, cần phải truyền hồng cầu và/hoặc tiểu cầu.

Nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần ngừng interferon alfa và có ngay những biện pháp điều trị thích hợp.

Nếu xuất hiện bệnh tự miễn trong thời gian đang điều trị interferon alfa, thì phải theo dõi người bệnh chặt chẽ và nếu cần phải ngừng dùng thuốc.

Ở những người bệnh có nồng độ thyrotropin huyết thanh không còn duy trì được ở mức bình thường bằng điều trị kháng tuyến giáp hoặc liệu pháp thay thế hormon thì nên ngừng dùng interferon alfa.

Khi bị hạ huyết áp nặng cần giảm liều thuốc và/hoặc điều trị hỗ trợ như truyền dịch thay thế để duy trì thể tích tuần hoàn. Hạ huyết áp, loạn nhịp và bệnh lý cơ tim ở người bệnh có tiền sử bệnh tim có thể đòi hỏi phải giảm liều, ngừng sử dụng interferon alfa hoặc điều trị hỗ trợ.

Theo dõi người bệnh

Những vấn đề sau có thể coi là đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi người bệnh:

SGPT (Alanin aminotransferase: ALT).

SGOT (Aspartat aminotransferase: AST).

Bilirubin huyết thanh.

Creatinin huyết thanh.

Lactat dehydrogenase (LDH).

Ðo huyết áp.

Ðiện tâm đồ: Nên đo trước khi bắt đầu điều trị và từng thời kỳ trong quá trình điều trị ở những người có bệnh tim mạch hoặc bệnh ác tính tiến triển.

Hematocrit, hemoglobin, số lượng tiểu cầu và công thức bạch cầu: Nên kiểm tra khi bắt đầu điều trị và từng thời kỳ trong quá trình điều trị.

Theo dõi thần kinh - tâm thần: Ðặc biệt cần theo dõi ở người bệnh dùng interferon alfa liều cao.

Nồng độ TSH (hormon kích thích tuyến giáp) huyết thanh: Nên kiểm tra lúc bắt đầu điều trị cho người viêm gan không A, không B hoặc C và khi có xảy ra các triệu chứng tổn thương chức năng tuyến giáp trong quá trình điều trị.

Liều lượng và cách dùng

Interferon alfa - 2a

Những trường hợp sau đây có thể được sử dụng theo cách tiêm dưới da hoặc tiêm bắp:

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: Dùng liều cảm ứng 3 MU/ngày, dùng 16 - 24 tuần; sau đó điều trị duy trì với liều 3 MU, 3 lần mỗi tuần.

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy: Dùng liều cảm ứng 3 MU/ngày tăng dần lên 9 MU/ngày, dùng trong 84 ngày. Ðiều trị duy trì với liều 9 MU/ngày (tối ưu) đến 9 MU 3 lần/tuần (tối thiểu), cần dùng tối đa là 18 tháng hoặc cho đến khi có đáp ứng hoàn toàn về mặt huyết học. Những người có đáp ứng huyết học không hoàn toàn thì tiếp tục điều trị để đạt được đáp ứng về mặt di truyền tế bào.

U lympho tế bào T của da: Dùng liều cảm ứng 3 MU/ngày rồi tăng dần cho đến 18 MU/ngày, dùng trong 84 ngày. Ðiều trị duy trì với liều tối đa có thể chịu được (cao nhất là 18 MU) 3 lần mỗi tuần.

Carcinom tế bào thận: Dùng liều cảm ứng 3 MU/ngày tăng dần đến tối đa 36 MU/ngày, dùng trong 84 ngày. Ðiều trị duy trì với liều 18 - 36 MU 3 lần mỗi tuần (liều trên 18 MU chỉ dùng bằng đường tiêm bắp).

Sarcom Kaposi liên quan với AIDS: Dùng liều cảm ứng 3 MU/ngày tăng dần đến 36 MU/ngày, dùng trong 84 ngày. Ðiều trị duy trì với liều cao nhất có thể chịu được (tối đa là 36 MU) 3 lần mỗi tuần.

Viêm gan B mạn tính: 2,5 - 5 MU/m2 3 lần mỗi tuần, dùng trong 4 - 6 tháng liều tăng dần cho phép nếu các dấu ấn của sao chép virus không giảm sau một tháng điều trị.

Viêm gan C mạn tính: 6 MU/m2 3 lần mỗi tuần, dùng 3 tháng; sau đó 3 MU/m2 3 lần mỗi tuần, dùng thêm 3 tháng nữa ở những người bệnh có đáp ứng (thể hiện bằng việc men ALT trở lại bình thường).

U lympho không Hodgkin thể nang: Interferon alfa - 2a (rbe) được dùng phối hợp với một phác đồ hóa trị liệu thông thường (như phác đồ phối hợp cyclophosphamid, prednisolon, vincristin và doxorubicin) theo một liệu trình là 6 MU/m2 tiêm dưới da hoặc bắp từ ngày 22 đến ngày 26 của mỗi chu kỳ 28 ngày.

Interferon alfa - 2b

Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy: Liều khuyến cáo dùng hàng ngày là 4 - 5 MU, tiêm dưới da. Khi kiểm soát được số lượng bạch cầu, dùng liều đó 3 lần mỗi tuần (cách nhật).

Ða u tủy xương: Ðiều trị duy trì cho người bệnh ở giai đoạn bệnh ổn định sau khi điều trị hóa chất cảm ứng. Có thể dùng đơn trị liệu, tiêm dưới da với liều 3 MU/m2, 3 lần mỗi tuần (dùng cách nhật).

U lympho không Hodgkin: Phối hợp với hóa trị liệu; có thể tiêm dưới da với liều 5 MU 3 lần mỗi tuần (cách nhật) dùng 18 tháng.

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: Liều khuyến cáo là 2 MU/m2 dùng 3 lần mỗi tuần cách nhật. Sau một tháng điều trị thì một hoặc nhiều chỉ số huyết học mới đạt bình thường. Có thể phải sau 6 tháng hoặc hơn thì mới có sự cải thiện số lượng bạch cầu, tiểu cầu và nồng độ hemoglobin.

Sarcom Kaposi có liên quan với AIDS: Liều tối ưu vẫn chưa rõ, liều cho thấy có hiệu quả là 30 MU/m2 dùng 3 đến 5 lần mỗi tuần, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Dùng liều thấp hơn (tức là 10 - 12 MU/m2/ngày) cũng không thấy mất hiệu lực.

Condilom mào gà: Ðầu tiên cần phải lau sạch chỗ tổn thương để tiêm thuốc bằng một mảnh bông mềm thấm cồn vô trùng. Việc tiêm vào trong chỗ tổn thương cần thực hiện theo cách tiêm vào đáy tổn thương bằng một kim nhỏ (cỡ 30). Tiêm 0,1 ml dung dịch có chứa 1 MU interferon vào nơi tổn thương, 3 lần mỗi tuần, cách nhật, trong 3 tuần. Mỗi lần có thể điều trị cho 5 chỗ tổn thương. Tổng liều tối đa dùng mỗi tuần không được vượt quá 15 MU.

Viêm gan B mạn tính hoạt động: Vẫn chưa xác định được phác đồ điều trị tối ưu. Liều thông thường nằm trong khoảng từ 2,5 đến 5 MU/m2 diện tích cơ thể, tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần trong 4 đến 6 tháng.

Viêm gan C/không A, không B mạn tính: Liều khuyến cáo là 3 MU tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần cho tới 18 tháng.

Interferon alfa - n1

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: Dùng liều cảm ứng tiêm bắp hoặc dưới da, 3 MU mỗi ngày, từ 16 đến 24 tuần. Duy trì: tiêm bắp hoặc dưới da, với liều 3 MU 3 lần mỗi tuần.

Condilom mào gà: Tiêm bắp hoặc dưới da, với liều 1 - 3 MU/m2 diện tích cơ thể, 5 lần mỗi tuần, trong 2 tuần; sau đó 3 lần mỗi tuần, trong 4 tuần. Tiếp tục dùng liều tương tự cách nhật hoặc 3 lần mỗi tuần trong 1 tháng.

Viêm gan B mạn tính hoạt động: Liều khuyến cáo là dùng trong 12 tuần, 3 lần mỗi tuần tiêm bắp hoặc dưới da, với liều 10 - 15 MU (cho đến 7,5 MU/m2 diện tích cơ thể). Hoặc điều trị với thời hạn dài hơn cho đến 6 tháng với liều thấp hơn (5 - 10 MU 3 lần mỗi tuần, hoặc đến 5 MU/m2 diện tích cơ thể) và thường dùng cho người bệnh không chịu đựng được liều cao.

Các chỉ định sử dụng khác là bệnh bạch cầu mạn dòng tủy và viêm gan C (không A, không B).

Interferon alfa - n3

Condilom mào gà: Tiêm vào chỗ tổn thương với liều 250.000 đơn vị, 2 lần mỗi tuần trong 8 tuần (tối đa). Liệu pháp không được lặp lại ít nhất trong 3 tháng sau liệu trình đầu tiên 8 tuần.

Lưu ý: Ðối với các tổn thương to thì có thể tiêm ở một số điểm xung quanh tổn thương, dùng tổng liều là 250.000 đơn vị cho một tổn thương.

Tương tác

Interferon alfa - 2a, alfa - 2b, alfa - n3 không thay thế được cho nhau.

Tăng tác dụng: Cimetidin có thể làm tăng hiệu lực chống khối u của interferon trong u hắc tố.

Tăng độc tính: Ðã có báo cáo cho rằng interferon làm giảm độ thanh thải của theophylin ở người bệnh viêm gan. Vinblastin làm tăng độc tính của interferon ở một số người bệnh. Cũng cần lưu ý là thuốc làm tăng tỷ lệ bị chứng dị cảm. Interferon có thể làm nặng thêm chứng giảm bạch cầu trung tính zidovudin trong sarcom Kaposi. Phối hợp với vidarabin có thể dẫn đến tăng độc tính thần kinh.

Bảo quản

Không được lắc thuốc interferon alfa.

Interferon alfa - n3 tiêm phải được bảo quản ở 2 - 8 độ C và không để đông lạnh. Dung dịch tiêm ổn định ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.

Interferon alfa - 2a tiêm, bột vô khuẩn và dung dịch thuốc đã pha phải để ở nhiệt độ 2 8 độ C và không để đông lạnh. Dung dịch pha loãng đóng kèm theo thuốc cũng không được để đông lạnh. Dung dịch thuốc đã pha, ổn định được 30 ngày ở nhiệt độ 2 - 8 độ C và được 24 giờ ở nhiệt độ phòng.

Bột interferon alfa - 2b để tiêm, dung dịch tiêm và dung dịch thuốc đã pha phải để ở nhiệt độ 2 - 8 độ C. Bột dùng để tiêm và các loại dung dịch chưa pha thuốc ổn định ở 45 độ C tới 7 ngày. Dung dịch thuốc đã pha ổn định trong một tháng ở 2 - 8 độ C.

Quá liều và xử trí

Chưa có các báo cáo về quá liều nhưng nếu tiêm nhắc lại interferon liều cao có thể gây ngủ lịm sâu, mệt nhọc và hôn mê. Những người bệnh này cần đưa vào viện để theo dõi và điều trị hỗ trợ thích hợp. Những người bệnh bị phản ứng nghiêm trọng với interferon alfa thường bình phục trong vòng vài ngày sau khi ngừng dùng thuốc và được chăm sóc hỗ trợ. Hôn mê gặp ở 0,4% người bệnh ung thư trong các thử nghiệm lâm sàng.

Qui chế

Thuốc độc bảng A.

Bài viết cùng chuyên mục

Juniper: thuốc điều trị khó tiêu

Juniper điều trị chứng khó tiêu, đầy hơi, ợ nóng, chướng bụng, chán ăn, nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận và bàng quang, rắn cắn, giun đường ruột, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiểu đường và ung thư.

Ifosfamid

Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.

Insulatard FlexPen

Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Idoxuridin

Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.

Imdur: thuốc điều trị dự phòng đau thắt ngực

Hoạt tính dược lý chính của isosorbide-5-mononitrate, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbide dinitrate, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn.

Iodine: nguyên tố vi lượng bổ sung

Iodine là một nguyên tố vi lượng có tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được bổ sung vào các loại khác và có sẵn dưới dạng thực phẩm chức năng.

Insulin Glulisine: thuốc chống đái tháo đường

Insulin glulisine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 1 và 2, tên thương hiệu khác như Apidra, Apidra Solostar.

Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch

Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.

Ibutilide: thuốc điều trị rung nhĩ

Ibutilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rung tâm nhĩ. Ibutilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Corvert.

Isosorbide mononitrate: thuốc chống đau thắt ngực

Isosorbide mononitrate là thuốc kê đơn được chỉ định để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành, sử dụng đường uống không đủ nhanh để loại bỏ cơn đau thắt ngực cấp tính.

Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu

Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.

Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích

Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.

Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u

Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.

Indomethacin

Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.

Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.

Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A

Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.

Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào

Isotretinoin: thuốc điều trị mụn trứng cá

Isotretinoin là một loại retinoid được chỉ định để điều trị mụn trứng cá dạng nốt nghiêm trọng, thương hiệu Amnesteem, Claravis, Myorisan, Absorica và Zenatane.

Isoniazid

Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.

Interix

Interix! Các nghiên cứu mới đây xác nhận rằng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Intetrix đôi khi gây ra một sự tăng nồng độ men chuyển transaminase ở mức vừa phải, không có triệu chứng và có tính chất hồi qui.

Idelalisib: thuốc chống ung thư

Idelalisib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang và u lympho tế bào nhỏ, tên thương hiệu khác Zydelig.

Immune globulin IM: Globulin miễn dịch IM

Globulin miễn dịch IM được sử dụng để dự phòng sau khi tiếp xúc với bệnh viêm gan A; để ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh sởi ở một người nhạy cảm bị phơi nhiễm dưới 6 ngày trước đó.

Itranstad: thuốc điều trị nấm

Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.

Infliximab: thuốc kháng thể đơn dòng

Infliximab được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và một số bệnh da nghiêm trọng như bệnh vẩy nến mảng mãn tính.

Ihybes

Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa: khắc phục những hiện tượng này trước khi dùng irbesartan. Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em.