Influvac: vaccines phòng ngừa bệnh cúm

2021-08-16 02:28 PM

Influvac là Vaccines phòng ngừa bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ rủi ro tăng do biến chứng kết hợp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Influenza Vaccine (Vaccine cúm).

Phân loại: Vaccines, Huyết thanh và Globulin miễn dịch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch tiêm: bơm tiêm nạp sẵn thuốc, hộp 1 hoặc 10 bơm tiêm.

Mỗi liều 0,5mL chứa các kháng nguyên bề mặt virus cúm (haemagglutinin và neuraminidase) của các chủng* sau đây:

A/California/7/2009 (H1N1)pdm09-derived strain used (NYMC X-181): 15 micrograms HA **

A/Victoria/361/2011 (H3N2)-like strain used (NYMC X-223A) derived from A/Texas/50/2012: 15 micrograms HA **

B/Massachusetts/2/2012-derived strain used (NYMC BX-51B): 15 micrograms HA **

* đã nhân giống trong trứng gà mái được thụ tinh từ các đàn gà giò khỏe mạnh

** haemagglutinin.

Vắc xin này tuân theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (bắc bán cầu) và quyết định của nhà chức trách có thẩm quyền cho mùa 2019/2020.

Chỉ định

Phòng ngừa bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ rủi ro tăng do biến chứng kết hợp. Sử dụng Influvac 2019/2020 phải được dựa trên những khuyến cáo chính thức. Việc tiêm chủng được đề nghị đặc biệt đối với các nhóm bệnh nhân sau đây, phụ thuộc vào chính sách tiêm chủng quốc gia:

Những người tuổi trên 65, bất kể tình trạng sức khỏe của họ.

Người lớn và trẻ em có các rối loạn mạn tính ở hệ hô hấp hoặc hệ tim mạch kể cả bệnh hen.

Người lớn và trẻ em bị các bệnh chuyển hóa mạn tính như bệnh tiểu đường.

Người lớn và trẻ em bị suy giảm chức năng thận mạn tính.

Người lớn và trẻ em bị suy giảm miễn dịch do bị bệnh hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ như kìm tế bào hoặc corticosteroid) hoặc điều trị bằng chiếu xạ.

Trẻ em và trẻ vị thành niên (6 tháng đến 18 tuổi) điều trị lâu dài bằng các thuốc có chứa acid acetylsalicylic, và vì thế có thể có nguy cơ phát triển Hội chứng Reye sau khi bị nhiễm khuẩn cúm.

Cách dùng

Đường dùng

Việc tiêm chủng nên được thực hiện bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm sâu dưới da.

Cần cẩn trọng trước khi vận chuyển và sử dụng.

Hướng dẫn về chuẩn bị sản phẩm trước khi dùng, xem phần “Hướng dẫn pha thuốc”.

Hướng dẫn pha thuốc

Influvac 2019/2020 phải được để đạt tới nhiệt độ phòng trước khi dùng. Lắc trước khi dùng. Kiểm tra cảm quan trước khi dùng. Để tiêm một liều 0.25 ml từ một bơm tiêm, đẩy mặt trước của pittông chính xác vào gờ ống trụ (vòng polypropylene có khía); một thể tích vắc xin tái hiện còn lại trong bơm tiêm, phù hợp để tiêm.

Liều dùng

Người lớn

0,5 ml.

Trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên

0,5 ml.

Trẻ em từ 6 tháng đến 35 tháng

Các số liệu lâm sàng còn hạn chế. Liều 0,25 ml hoặc 0,5 ml có thể được dùng. Liều dùng có thể theo các khuyến cáo đã có trước đó.

Đối với những trẻ em mà trước đó chưa được tiêm chủng, thì nên tiêm một liều thứ hai sau khoảng thời gian tối thiểu là 4 tuần.

Trẻ em dưới 6 tháng

Chưa xác định được an toàn và hiệu quả của Influvac với trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với các thành phần hoạt tính, với bất kỳ tá dược nào hoặc bất cứ thành phần nào có thể chỉ là rất nhỏ như trứng (ovalbumin, protein gà (Influvac 2019/2020 không chứa nhiều hơn 1mcg ovalbumin cho mỗi liều)), formaldehyde, cetyltrimethylamoni bromide, polysorbat 80, hoặc gentamicin.

Các bệnh nhân có triệu chứng sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính sẽ phải hoãn việc tiêm chủng.

Thận trọng

Cũng như với tất cả các vắc xin tiêm, điều trị nội khoa thích hợp và việc giám sát phải luôn luôn sẵn sàng trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi tiêm vắc xin.

Không được tiêm tĩnh mạch Influvac 2019/2020 trong bất kỳ trường hợp nào.

Đáp ứng kháng thể ở các bệnh nhân/trẻ em có ức chế miễn dịch nội sinh hoặc do điều trị có thể là không đủ.

Sự can thiệp của thử nghiệm huyết thanh học: Xem “Tương tác thuốc”.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Influvac 2019/2020 không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Các vắc xin cúm bất hoạt có thể được dùng trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ. Các tập dữ liệu hiện có được mở rộng hơn về độ an toàn đối với thai kỳ thứ 2 và thứ 3 so với thai kỳ đầu tiên; tuy nhiên dữ liệu từ việc sử dụng rộng rãi vắc xin cúm không cho thấy bất kì bất lợi trên phôi và người mẹ mang thai từ việc dùng vaccine.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu về khả năng sinh sản.

Thời kỳ cho con bú

Influvac 2019/2020 có thể dùng được trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tính an toàn của các vắc xin cúm đã bất hoạt bộ ba thể nhiễm sắc đã được đánh giá ở các thử nghiệm lâm sàng không có đối chứng, ghi nhãn mở, được thực hiện như là yêu cầu cập nhật hàng năm bao gồm tối thiểu là 50 người lớn tuổi từ 18-60 và tối thiểu là 50 người tuổi trên 61 hoặc già hơn.

Đánh giá tính an toàn được thực hiện trong thời gian 3 ngày đầu sau khi tiêm chủng.

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã quan sát được trong thời gian thử lâm sàng với tần số xuất hiện như sau:

Rất phổ biến (>1/10); phổ biến (≥1/100, <1/10); không phổ biến (≥1/1000, <1/100);

Cả các phản ứng bất lợi được báo cáo từ việc giám sát sau bán sản phẩm, tiếp theo các phản ứng mà các phản ứng đó cũng đã được theo dõi trong khi thử nghiệm lâm sàng, như sau:

Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm lượng tiểu cầu tạm thời, bệnh hạch bạch huyết tạm thời.

Các rối loạn hệ thống miễn dịch: Các phản ứng dị ứng, hiếm có các trường hợp dẫn tới sốc, chứng phù mạch.

Các rối loạn hệ thần kinh: Chứng đau dây thần kinh, cảm giác khác thường, sốt co giật, các rối loạn thần kinh như viêm não tủy, viêm dây thần kinh, hội chứng Guillain Barré.

Các rối loạn về mạch: Rất hiếm xảy ra, các vi mạch của thận bị co lại tạm thời.

Các rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng da phổ biến bao gồm ngứa, mày đay hoặc phát ban không đặc hiệu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Influvac 2019/2020 có thể được tiêm cùng một lúc với các vắc xin khác. Việc tiêm chủng phải được thực hiện trên các chi riêng biệt. Cần lưu ý rằng các phản ứng bất lợi có thể tăng lên.

Đáp ứng miễn dịch có thể bị giảm nếu bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch.

Sau khi tiêm vắc xin cúm, đã quan sát thấy các kết quả dương tính giả trong các xét nghiệm huyết thanh học sử dụng phương pháp ELISA để phát hiện các kháng thể chống lại HIV1, viêm gan C và đặc biệt là HTLV1.

Kỹ thuật Western Blot đã bác bỏ các kết quả xét nghiệm ELISA dương tính giả.

Các phản ứng dương tính giả nhất thời có thể là do đáp ứng IgM của vắc xin.

Quá liều và xử trí

Chưa có báo cáo về quá liều. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Vắc xin cúm.

Mã ATC: J07BB02.

Thông thường, huyết thanh bảo vệ đạt được trong vòng 2 đến 3 tuần.

Khoảng thời gian miễn dịch sau khi tiêm vắc xin đối với các chủng tương ứng hoặc đối với các chủng có quan hệ gần gũi với các chủng của vắc xin thay đổi nhưng thường là 6-12 tháng.

Hệ miễn dịch nhận diện vaccine là vật lạ nên hủy diệt chúng và “ghi nhớ” chúng. Về sau, khi tác nhân gây bệnh thực thụ xâm nhập cơ thể, hệ miễn dịch đã ở tư thế sẵn sàng để tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng hơn và hữu hiệu hơn (bằng cách huy động nhiều thành phần của hệ miễn dịch, đặc biệt là đánh thức các tế bào lympho B ). Đây chính là các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.

Tương kỵ

Trong khi không có các nghiên cứu về tính tương thích, sản phẩm này không được trộn lẫn với bất kỳ dược phẩm nào khác.

Bảo quản

Vắc-xin Vaccine cúm phải được bảo quản tại 2°C đến 8°C (trong tủ lạnh).

Không được đông băng.

Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Ibrexafungerp: thuốc điều trị bệnh nấm Candida âm đạo

Ibrexafungerp là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh nấm Candida âm đạo, tên thương hiệu khác Brexafemme.

Imidagi

Thận trọng với bệnh nhân bệnh thận nặng (giảm liều hoặc tăng khoảng cách dùng), tăng huyết áp nặng, đang thẩm phân lọc máu, kiêng muối tuyệt đối, bị giảm thể tích máu hay mất nước.

Itraconazol

Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.

Interferon beta

Interferon beta được chỉ định để giảm tần số và mức độ nặng của các lần tái phát lâm sàng. Interferon beta thể hiện tác dụng sinh học bằng cách gắn vào những thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của các tế bào người.

Iobitridol: Xenetic 350, thuốc cản quang chứa 3 nguyên tử iod

Iobitridol là chất cản quang chứa iod hữu cơ, mỗi phân tử có 3 nguyên tử iod, với tỷ lệ iod chiếm 45,6 phần trăm, Iobitridol là loại monomer không ở dạng ion

Idarucizumab: thuốc giải tác dụng chống đông máu

Idarucizumab được sử dụng cho bệnh nhân được điều trị bằng dabigatran khi cần đảo ngược tác dụng chống đông máu cho phẫu thuật khẩn cấp hoặc thủ thuật khẩn cấp, hoặc trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được.

Ivermectin

Ivermectin có hiệu quả trên nhiều loại giun tròn như giun lươn, giun tóc, giun kim, giun đũa, giun móc và giun chỉ Wuchereria bancrofti. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên sán lá gan và sán dây.

Idarubicin

Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II .

Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch

Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.

Isosorbid dinitrat

Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng.

Iodine: nguyên tố vi lượng bổ sung

Iodine là một nguyên tố vi lượng có tự nhiên trong một số loại thực phẩm, được bổ sung vào các loại khác và có sẵn dưới dạng thực phẩm chức năng.

Interferon alfa

Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.

Icosapent: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Icosapent là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng tăng triglycerid máu nghiêm trọng. Icosapent có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Vascepa.

Irinotesin

Nên dùng irinotecan sau khi hồi phục thích hợp các biến cố ngoại ý về độ 0 hoặc 1 theo thang NCI-CTC và khi xử lý hoàn toàn được tiêu chảy do điều trị.

Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion

Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể

Ipratropium: thuốc điều trị sổ mũi do cảm lạnh

Ipratropium được sử dụng để điều trị sổ mũi do cảm lạnh hoặc dị ứng theo mùa, giảm lượng chất dịch chất nhầy tiết ra từ bên trong mũi, không làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi hoặc hắt hơi.

Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Insulin NPH: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin NPH là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác nhau như Humulin N, Novolin N.

Isosorbide mononitrate: thuốc chống đau thắt ngực

Isosorbide mononitrate là thuốc kê đơn được chỉ định để phòng ngừa các cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành, sử dụng đường uống không đủ nhanh để loại bỏ cơn đau thắt ngực cấp tính.

Immune globulin IV (IGIV): Globulin miễn dịch IV

Globulin miễn dịch IV là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, bệnh đa dây thần kinh do viêm mãn tính.

Indinavir sulfat

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Ibrutinib: thuốc điều trị ung thư hạch

Ibrutinib là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chất ức chế tyrosine kinase của Bruton được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào lớp áo đã được điều trị ít nhất một lần trước đó.

Isoket

Isoket 0,1 phần trăm được chỉ định để điều trị suy thất trái không đáp ứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái không đáp ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau và chứng đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định.

Ipilimumab: thuốc điều trị ung thư

Ipilimumab được sử dụng để điều trị u hắc tố ác tính, ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư đại trực tràng di căn.