Indinavir sulfat

2011-05-26 02:12 PM

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Indinavir.

Loại thuốc: Kháng retrovirus.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang: 200 mg (tính theo indinavir).

Viên nén: 400 mg (tính theo indinavir).

Tác dụng

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra các protein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzym phiên mã ngược, integrase và protease.

Chỉ định

Ðiều trị nhiễm HIV. Thuốc luôn luôn được dùng kết hợp với ít nhất một thuốc kháng retrovirus khác (phác đồ điều trị 2 thuốc, thí dụ indinavir - zidovudin) hoặc với 2 thuốc kháng retrovirus khác [phác đồ điều trị 3 thuốc, thí dụ indinavir - lamivudin - zidovudin (hoặc stavudin)].

Chống chỉ định

Quá mẫn với indinavir.

Thận trọng

Cần lưu ý khi dùng cho người bị suy gan, vì indinavir và các thuốc tương tự ức chế protease của HIV được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Cần giảm liều cho những người bệnh này. Nếu suy gan nặng không nên dùng.

Mặc dù thuốc bài tiết qua thận tương đối ít nhưng phải uống đủ nước để tránh nguy cơ sỏi thận, người bệnh suy chức năng thận cần được theo dõi.

Dùng thận trọng ở người đái tháo đường vì các thuốc ức chế protease của HIV làm tăng glucose huyết và làm bệnh xuất hiện hoặc nặng thêm lên.

Indinavir có thể làm tăng chảy máu ở người bị hemophili.

Lưu ý ở người bị ỉa chảy nặng, vì sự hấp thu các thuốc ức chế protease của HIV có thể bị ngăn cản, do đó không đạt được nồng độ điều trị trong máu.

Người bệnh dùng indinavir cần được thầy thuốc có kinh nghiệm theo dõi chặt chẽ và được nhắc nhở rằng nếu thấy có bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng sức khỏe thì phải tìm đến các cơ sở điều trị. Cần biết rằng việc trị liệu bằng indinavir cũng không làm giảm được nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu và vẫn phải duy trì những biện pháp đề phòng lây truyền HIV trong thời gian trị liệu với các thuốc kháng retrovirus.

Thời kỳ mang thai

Vì indinavir có khả năng làm tăng bilirubin huyết và gây độc với thận ở trẻ sơ sinh, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.

Ngày nay để phòng sự lây truyền HIV trực tiếp từ mẹ sang trẻ sơ sinh chỉ có zidovudin là thuốc kháng retrovirus được khuyên dùng.

Thời kỳ cho con bú

Mặc dù còn chưa biết indinavir có tiết vào sữa mẹ hay không nhưng do thuốc có thể gây ra những phản ứng phụ nguy hiểm cho trẻ đang bú mẹ, người mẹ dùng indinavir không nên cho con bú. Hơn nữa do khả năng lây truyền HIV cho những trẻ nhỏ chưa bị bệnh nên người ta vẫn khuyên mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú, mặc dù có dùng thuốc kháng retrovirus hay không.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, đắng miệng, mệt mỏi, đau đầu, choáng váng, nổi ban da, ngứa, suy chức năng thận.

Ít gặp

Ợ chua, khó tiêu, khô miệng, giảm cảm giác, mất ngủ, khó tiểu tiện, khô da và tăng nhiễm sắc, tăng glucose huyết, sỏi thận, suy thận, hội chứng Stevens - Johnson.

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng (đôi khi là phản ứng phản vệ), tiểu tiện ra máu, thiếu máu cấp do tan máu.

Viêm gan (ở người bệnh dùng indinavir phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác), vàng da.

Liều lượng và cách dùng

Trong điều trị HIV, indinavir được dùng phối hợp với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược của nucleosid. Phải uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Cần uống đủ nước (ít nhất là 1,5 lít/ngày). Có thể phải ngừng điều trị nếu có đợt sỏi thận cấp.

Liều dùng của indinavir sulfat được tính theo indinavir. Liều khuyến cáo cho người lớn là 800 mg/lần; cách 8 giờ uống một lần.

Người suy gan nhẹ hoặc trung bình do xơ gan dùng liều 600 mg/lần; cách 8 giờ uống một lần.

Tương tác

Indinavir và các thuốc tương tự ức chế protease của HIV được chuyển hóa chủ yếu nhờ cytochrom P450. Chúng thường cạnh tranh với nhiều thuốc cũng được chuyển hóa theo cùng một con đường, nên thường làm nồng độ của các thuốc trong huyết tương cùng tăng.

Dùng đồng thời indinavir với astemizol, cisaprid, midazolam, terfenadin và triazolam có thể làm giảm chuyển hóa và tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này do tranh chấp cytochrom P450 và có khả năng gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như chứng loạn nhịp tim, nhiễm độc thần kinh và các độc tính khác. Do đó chống chỉ định dùng đồng thời indinavir và các thuốc trên.

Chống chỉ định dùng đồng thời indinavir và rifampicin vì rifampicin là chất gây cảm ứng mạnh cho cytochrom P450 và do đó có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương xuống dưới mức có tác dụng điều trị.

Dùng đồng thời indinavir (800 mg, cách 8 giờ một lần) và rifabutin (300 mg/ngày) trong 10 ngày đã làm giảm diện tích dưới đường cong của nồng độ thuốc trong huyết tương biến thiên theo thời gian (AUC) của indinavir 32% và làm tăng AUC của rifabutin lên 204%, do đó nên giảm 50% liều rifabutin nếu dùng cùng với indinavir.

Dùng đồng thời indinavir (liều duy nhất 400 mg) và ketoconazol (liều duy nhất 400 mg) sẽ làm tăng AUC của indinavir 68%, do đó nên giảm liều dùng của thuốc ức chế protease của HIV xuống 600 mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh đang điều trị với ketoconazol.

Mặc dù indinavir được dung nạp tốt khi dùng cùng với thuốc ức chế enzym phiên mã ngược dideoxynucle-osid, nhưng dùng đồng thời indinavir với zidovudin có thể làm tăng tỉ lệ một số tác dụng phụ nhất định (như suy nhược, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau đầu, choáng váng) so với khi dùng thuốc đơn lẻ.

Nếu dùng indinavir đồng thời với didanosin, phải uống cách xa nhau.

Trong khi pH acid có thể cần cho sự hấp thu tối ưu của indinavir thì didanosin lại bị phân hủy nhanh ở pH acid. Do đó phải uống các thuốc này cách xa nhau ít nhất một giờ và cả 2 thuốc phải đều uống lúc đói.

Dùng đồng thời indinavir và nevirapin có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương vì nevirapin là chất gây cảm ứng cytochrom P450, do đó cần xem xét tăng liều indinavir cho người lớn lên 1000 mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh đang dùng nevirapin.

Dùng đồng thời indinavir và delavirdin sẽ làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của indinavir vì delavirdin ức chế chuyển hóa của indinavir. Do đó cần xem xét giảm liều indinavir cho người lớn xuống 600 mg/lần, cách 8 giờ uống một lần ở người bệnh phải điều trị đồng thời 2 thuốc này.

Bảo quản

Bảo quản nang indinavir sulfat nơi khô ở nhiệt độ từ 15 - 30 độ C trong các chai lọ nút kín và có thêm chất hút ẩm.

Quá liều và xử trí

Liều gây chết cấp của indinavir cho người còn chưa được biết. Các liều duy nhất uống hoặc đưa vào trong màng bụng lớn gấp 10 đến 20 lần liều điều trị ở người đã không gây chết cho chuột nhắt hoặc chuột lớn.

Các biểu hiện quá liều indinavir chủ yếu là kéo dài các phản ứng không mong muốn của thuốc.

Nếu xảy ra quá liều cấp thì cần tiến hành điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ người bệnh. Vì còn chưa biết việc thẩm tách thận nhân tạo và thẩm tách màng bụng có thể loại trừ được indinavir hay không, không nên dùng biện pháp này để tăng thải trừ thuốc khỏi cơ thể.

Quy chế

Thuốc độc bảng A.

Bài viết cùng chuyên mục

Infliximab: thuốc kháng thể đơn dòng

Infliximab được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống, viêm khớp vẩy nến, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và một số bệnh da nghiêm trọng như bệnh vẩy nến mảng mãn tính.

Iceland moss: thuốc chống viêm chống nôn

Iceland moss được đề xuất sử dụng bao gồm viêm phế quản, ho, sốt, khó tiêu, ợ chua, chán ăn, đau họng và nôn mửa. Iceland moss có tác dụng chống viêm, chống buồn nôn và có hoạt tính khử mùi.

Influvac: vaccines phòng ngừa bệnh cúm

Influvac là Vaccines phòng ngừa bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ rủi ro tăng do biến chứng kết hợp.

Iobitridol: Xenetic 350, thuốc cản quang chứa 3 nguyên tử iod

Iobitridol là chất cản quang chứa iod hữu cơ, mỗi phân tử có 3 nguyên tử iod, với tỷ lệ iod chiếm 45,6 phần trăm, Iobitridol là loại monomer không ở dạng ion

Insulin Degludec: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, có sẵn dưới các tên thương hiệu Tresiba.

Indopril: thuốc điều trị tăng huyết áp

Imidapril là một thuốc chống tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế enzym chuyển angiotensin, có tác dụng như một tiền dược, sau khi uống chuyển thành imidaprilat.

Iloprost: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Iloprost là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng áp động mạch phổi. Iloprost có sẵn dưới các tên thương hiệu Ventavis.

Jardiance Duo: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở người lớn

Dùng thận trọng khi bệnh nhân suy tim mạn ổn định, cao tuổi, đánh giá chức năng thận trước khi khởi trị, và định kỳ, không uống rượu

Isoflurance Piramal

Dẫn mê: trước khi gây mê sử dụng barbiturate tác dụng ngắn hay thuốc tiêm tĩnh mạch khác để tránh làm bệnh nhân ho, bắt đầu nồng độ 0.5%. Nồng độ 1.5 - 3% thường gây mê phẫu thuật trong 7 - 10 phút.

Insulin Degludec và Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường

Insulin Degludec và Insulin Aspart là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác Ryzodeg.

Ihybes

Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa: khắc phục những hiện tượng này trước khi dùng irbesartan. Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em.

Itranstad: thuốc điều trị nấm

Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết.

Iodixanol: chất cản quang

Iodixanol dung dịch tiêm được chỉ định để chụp động mạch, chụp động mạch ngoại vi, chụp động mạch nội tạng và chụp động mạch não; chụp CECT đầu và cơ thể.

Iressa: thuốc điều trị ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển

Iressa được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà có đột biến hoạt hóa EGFR TK.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim

Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.

Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.

Isomil

Dùng muỗng lường kèm theo hộp sữa, pha 1 muỗng sữa bột với 60 ml nước đun sôi để nguội đến khoảng 50 độ C, không nên thêm nước hoặc bột làm thay đổi nồng độ.

Imidagi

Thận trọng với bệnh nhân bệnh thận nặng (giảm liều hoặc tăng khoảng cách dùng), tăng huyết áp nặng, đang thẩm phân lọc máu, kiêng muối tuyệt đối, bị giảm thể tích máu hay mất nước.

Indapamid

Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta - adrenergic.

Isobar

Isobar! Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cách ức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiết natri, chlore và bicarbonate.

Ipolipid: thuốc điều trị tăng lipid máu

Ipolipid (Gemfibrozil) là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein – huyết typ III). Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.

Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích

Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.

Insulin

Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ đường huyết xảy ra sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ.

Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.