- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần I, J
- Ibumed/Targetan: thuốc điều trị giảm đau kháng viêm không steroid
Ibumed/Targetan: thuốc điều trị giảm đau kháng viêm không steroid
Ibumed điều trị giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Ibuprofen.
Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).
Biệt dược gốc: Brufen.
Biệt dược: Ibumed, Targetan.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 200mg, 400 mg.: hộp 10 vỉ x 10 viên, chai 100 viên, chai 180 viên, chai 200 viên.
Chỉ định
Giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.
Giảm các cơn đau do viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp mạn tính.
Cách dùng
Dùng uống. Nên uống thuốc ngay sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
Đau nhẹ và sốt, đau bụng kinh: 1 viên/lần, các lần uống thuốc cách nhau từ 4-6 giờ. Không uống quá 3 viên/ngày.
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp: 1-2 viên/lần, không uống quá 6 viên/ngày.
Trẻ em trên 12 tuổi
Tối đa 40 mg/kg cân nặng mỗi ngày trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
Chống chỉ định
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Polyp mũi, tiền sử phù mạch và co thắt phế quản khi dùng aspirin hay NSAIDs khác, suy gan, suy thận, loét dạ dày-tá tràng tiến triển, chảy máu dạ dày ruột, trẻ sơ sinh, 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thận trọng
Không nên dùng chung với bất kỳ thuốc khác có chứa ibuprofen.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng IBUMED 400 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong các trường hợp sau
Hen, co thắt phế quản, bệnh tim mạch, tiền sử hay đang bị loét dạ dày-tá tràng, chảy máu dạ dày-ruột, rối loạn chảy máu, thiếu hụt các yếu tố đông máu nội sinh, suy gan hay suy thận, xơ gan, trẻ em dưới 12 tuổi, người già.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc này có thể làm bạn chóng mặt hay buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc hay làm bất cứ hoạt động nào đòi hỏi sự chú ý cho đến khi nào bạn chắc chắn rằng bạn có thể thực hiện các hoạt động như thế một cách an toàn.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Đặc biệt, không được dùng ibuprofen trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ khi có chỉ định của bác sĩ vì thuốc có thể gây nguy hại cho trẻ chưa được sinh ra hoặc gây biến chứng trong lúc sinh.
Thời kỳ cho con bú
Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Đặc biệt, không được dùng ibuprofen trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ khi có chỉ định của bác sĩ vì thuốc có thể gây nguy hại cho trẻ chưa được sinh ra hoặc gây biến chứng trong lúc sinh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường xảy ra rối loạn hay chảy máu tiêu hóa, loét dạ dày-tá tràng, khó tiêu, khó chịu hay đau bụng, đau thượng vị, ợ nóng, buồn nôn.
Những triệu chứng khác như đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, suy nhược, mất ngủ, ù tai, mắt mờ, phát ban da, ngứa, phù.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Thận trọng).
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: xuất hiện các dấu hiệu mới bất thường, triệu chứng đau không cải thiện trong vòng 10 ngày hay sốt không cải thiện trong vòng 3 ngày, đau nửa đầu không giảm hay trở nên trầm trọng hơn sau khi uống liều đầu.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực, hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng ibuprofen.
Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.
Tương tác với các thuốc khác
Ibuprofen làm tăng tác dụng phụ của nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
Ibuprofen làm tăng tác dụng phụ của các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Sử dụng đồng thời ibuprofen với các corticosteroid làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày.
Ibuprofen làm tăng nồng độ lithi, digoxin, methotrexat và các glycosid tim trong huyết tương, do đó làm tăng độc tính của những thuốc này.
Ibuprofen làm tăng tác dụng của thuốc chống đông dùng đường uống.
Nguy cơ độc tính trên thận tăng khi dùng đồng thời ibuprofen với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, ciclosporin, tacrolimus, furosemid hay các thuốc lợi tiểu khác.
Globin cơ niệu kịch phát và suy thận tăng khi dùng đồng thời ibuprofen với ciprofibrat.
Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim của aspirin.
Độc tính của baclofen có thể tăng khi mới bắt đầu dùng ibuprofen.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng
Các triệu chứng quá liều ibuprofen có thể gồm buồn ngủ, đau đầu, đau bụng, khó thở, buồn nôn, nôn, loạn nhịp tim, suy thận, tụt huyết áp, hôn mê.
Xử trí
Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều ibuprofen
Làm dễ dàng đào thải thuốc bằng cách rửa dạ dày, gây nôn, gây lợi tiểu và cho uống than hoạt.
Nếu nặng, thẩm tách máu hoặc truyền máu.
Dược lực học
Ibuprofen là thuốc kháng viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Ibuprofen có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tính kháng viêm của ibuprofen có thể yếu hơn so với một vài thuốc kháng viêm không steroid khác. Tác dụng giảm đau của thuốc phụ thuộc vào tác dụng kháng viêm và có tác dụng trên cả trung ương và ngoại vi. Đây là một thuốc ức chế enzym cyclooxygenase mạnh do đó ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra thuốc còn ngăn cản hình thành thromboxan A2 bởi sự kết tập tiểu cầu.
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và kháng viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế các prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng họp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.
Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt nhanh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.
Dược động học
Ibuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 – 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưới dạng liên hợp).
Hấp thu: Ibuprofen hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 đến 2 giờ sau khi uống. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Phân bố: Ibuprofen gắn mạnh (99%) với protein huyết tương, nhưng thuốc chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các điểm gắn với thuốc ở nồng độ thông thường. Ibuprofen thấm qua chậm vào hoạt dịch và nồng độ trong hoạt dịch có thể cao hơn trong huyết tương. Trên động vật thí nghiệm, ibuprofen và các chất chuyển hoá của nó thấm dễ dàng qua nhau thai.
Chuyển hoá: Ibuprofen được chuyển hoá ở gan tạo thành 2 chất chuyển hoá không hoạt tính, những chất này được đào thải qua thận cùng với ibuprofen dưới dạng không đổi hoặc ở dạng liên hợp của chúng. Sự đào thải qua thận là nhanh và hoàn toàn.
Thải trừ: Ibuprofen thải trừ nhanh và hoàn toàn. Trên 90% liều uống thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá hoặc liên hợp và dạng ibuprofen chưa chuyển hoá trong nước tiểu. Phần lớn chất chuyển hoá dưới dạng hydroxylat và carboxylat.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Bài viết cùng chuyên mục
Iodixanol: chất cản quang
Iodixanol dung dịch tiêm được chỉ định để chụp động mạch, chụp động mạch ngoại vi, chụp động mạch nội tạng và chụp động mạch não; chụp CECT đầu và cơ thể.
Imbruvica: thuốc điều trị ung thư nhắm trúng đích
Phản ứng phụ rất thường gặp viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng da; giảm bạch cầu trung tính.
Itraconazol
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp.
Insulin Aspart: thuốc điều trị đái tháo đường
Insulin Aspart là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, tên thương hiệu khác như NovoLog, NovoLog FlexPen, NovoPen Echo, NovoLog FlexTouch, Fiasp.
Imipenem Cilastatin Kabi
250 mg hoặc 500 mg truyền tĩnh mạch trong 20 - 30 phút, liều 1000 mg cần truyền trong 40 - 60 phút. Nếu biểu hiện buồn nôn khi đang truyền: giảm tốc độ truyền.
Infanrix Hexa: phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà
Infanrix hexa được chỉ định để tiêm chủng cơ bản và tiêm nhắc lại cho trẻ nhỏ và trẻ đang tập đi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan B, bại liệt và Haemophilus influenzae tuýp b.
Imdur: thuốc điều trị dự phòng đau thắt ngực
Hoạt tính dược lý chính của isosorbide-5-mononitrate, chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbide dinitrate, là làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giãn các tĩnh mạch và động mạch nhưng tác động làm giãn tĩnh mạch trội hơn.
Idomagi: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Idomagi được dùng cho người lớn trong các trường hợp nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng do Enterococcus faecum đã kháng vancomycin, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi cộng đồng.
Insulatard
Liều lượng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Implanon NXT: thuốc tránh thai
Implanon NXT là que cấy không bị phân hủy sinh học, cản quang và chứa etonogestrel được dùng để cấy dưới da, được nạp sẵn trong dụng cụ vô khuẩn, dùng một lần.
Iobenguane I ốt 123: thuốc chẩn đoán khối u
Iobenguane I ốt 123 được sử dụng để phát hiện ung thư tế bào sắc tố nguyên phát hoặc di căn hoặc u nguyên bào thần kinh.
Ipilimumab: thuốc điều trị ung thư
Ipilimumab được sử dụng để điều trị u hắc tố ác tính, ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư đại trực tràng di căn.
Iron folic acid vitamin mineral: thuốc điều trị chứng thiếu máu
Iron folic acid vitamin mineral được sử dụng để điều trị chứng thiếu máu đáp ứng với liệu pháp uống sắt, bao gồm thiếu máu giảm sắc tố, mất máu, bệnh chuyển hóa.
Insulatard FlexPen
Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân và do bác sĩ quyết định phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ngưng điều trị insulin trừ khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Isosorbid dinitrat
Các nitrat tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn cả hệ động mạch và cả mạch vành. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng.
Interferon alfa
Interferon là những cytokin xuất hiện tự nhiên có các đặc tính vừa chống virus vừa chống tăng sinh. Chúng được tạo thành và tiết ra để đáp ứng với nhiễm virus và nhiều chất cảm ứng sinh học và tổng hợp khác.
Influenza virus vaccine trivalent: vắc xin vi rút cúm
Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, bổ trợ được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh cúm do vi rút cúm phân nhóm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 65 tuổi trở lên.
Isoniazid
Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii.
Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch
Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.
Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion
Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể
Irinotecan: Campto, DBL Irinotecan, Irino, Irinogen, Irinotel, Iritecin, Irnocam 40, Itacona, Tehymen, Vanotecan, thuốc chống ung thư
Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào
Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A
Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.
Isotretinoin: thuốc điều trị mụn trứng cá
Isotretinoin là một loại retinoid được chỉ định để điều trị mụn trứng cá dạng nốt nghiêm trọng, thương hiệu Amnesteem, Claravis, Myorisan, Absorica và Zenatane.
Irradiated blood and components: truyền máu phòng ngừa lây nhiễm chéo
Irradiated blood and components được chiếu xạ sử dụng để phòng ngừa lây nhiễm chéo mầm bệnh từ dịch truyền máu hoặc các chế phẩm máu.
Indinavir sulfat
Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.