- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Có hai loại cá độc
Loại gây ngộ độc khi dùng làm thức ăn.
Loại gây ngộ độc khi tiếp xúc, bị châm, bị cắn.
Cá độc đem dùng làm thức ăn có thể gây ngộ độc cấp.
Độc tính
Độc tính của cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
Môi trường sống: cá nóc gây ngộ độc ở Việt Nam, Nhật Bản nhưng không gây ngộ độc ở Xênêgan.
Mùa: mùa cá đẻ nguy hiểm hơn.
Đường gây độc: máu cá có thể gây ngộ độc nếu tay bị thương trong lúc làm cá, nhưng thịt cá không gây độc, lúc nấu chín (cá đuối).
Tuổi của cá: cá càng to càng độc.
Các bộ phận của cá: thịt, phủ tạng, trứng, máu.
Triệu chứng ngộ độc cấp
Tuỳ theo loại cá, các độc tố có thể gây các loại triệu chứng sau:
Loại cá biển gây rối loạn thần kinh
Loại cá
Họ tetraođontidae: cá nóc (cá cầu, cá bóng, cá cóc).
Họ diodontidae (cá dím).
Họ molidae (cá mặt trời, cả mặt trăng).
Độc tính
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước. Độc tố ức chế bơm Na - K và ức chế dẫn truyền thần kinh cơ.
Triệu chứng ngộ độc
Xuất hiện trong vòng 30 phút sau khi ăn.
Khởi đầu: cảm giác tê mỏi đầu lưỡi, mỏi mặt đầu chi.
Vã mồ hôi, tiết nước dãi, sùi bọt mép, đồng tử co, hạ huyết áp.
Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, khó nuốt, khó nói.
Rối loạn thần kinh: đau ngực, cử động hỗn độn, co giật, liệt vận động nhãn cầu, liệt hô hấp rung giật cơ. Không có rối loạn ý thức.
Xử trí
Rửa dạ dày bằng dung dịch kiềm.
Chủ yếu là tiêm atropin và hô hấp nhân tạo điều khiển. Chống sốc (truyền dịch, noradrenalin, dopamin).
Loại cá biển gây rối loạn tiêu hóa và thần kinh
Hội chứng ciguatera (cá Cigua, Turbopica)
Loại cá
Một số cá ở vùng nhiệt đối, tưởng là cá ăn được:
Grand barracuda (họ Sphyraenidae) ở Cu Ba.
Một số loại mật cá.
Một số loại cá thuộc họ Murenidae.
Độc tính
Các loại trên gây ngộ độc rất nặng (tử vong 10%). Độc tố có tác dụng ức chế men cholinesterase tích luỹ ở gan, mật, ruột. Có thể do cá ăn rong biển mang chất độc.
Triệu chứng ngộ độc
Khởi đầu trong vòng 30 phút sau khi ăn. Cá càng to ngộ độc càng nặng. Cảm giác tê, buồn ở mặt, miệng, mệt, thoáng ngất.
Rối loạn tiêu hoá dữ dội: nôn mửa, ỉa chảy.
Rối loạn thần kinh thực vật, vã mồ hôi, sốt.
Rối loạn thần kinh: tăng cảm giác da, nhức đầu, co giật.
Tử vong do suy tuần hoàn cấp hoặc suy hô hấp cấp.
Xử trí
Rửa dạ dày bằng nước có hydrocarbonat
Dùng thuốc kháng cholinesterase: atropin, PAM.
Truyền dịch chống suy tuần hoàn cấp.
Hô hấp nhân tạo nếu có rối loạn hô hấp.
Loại cá chủ yếu gây rối loạn tiêu hóa và gan thận
Loại cá
Phần lớn và các loại cá nước ngọt, hoặc đến mùa sinh đẻ từ biển ngược lên sông.. Đôi khi các cá này gây ngộ độc (trứng, tinh dịch, thịt...).
Đặc điểm ở nước ta, mật cá trắm rất độc. cá trắm có 2 loại cá trắm đen (mylopharyngodon piceus), cá trắm cỏ hay cá trăm trắng (stenopharyngodon idellus).
Mật của hai loại đều độc: cá càng to, mật càng độc (cá 3kg trở nên).
Ngoài ra một số các loại cá khác cũng có mật gây độc: cá chép, cá mè, cá trôi...
Độc tính
Mật cá gây viêm thận hay viêm gan khi có hội chứng gan thận bao giờ cũng nặng.
Triệu chứng
Khởi đầu: 1 giờ sau khi ăn hoặc sau khi nuốt mật cá trắm (theo phương pháp chữa bệnh cổ truyền).
Đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy.
Tình trạng của sốc giảm thể tích máu.
Trường hợp nặng: có thể viêm gan thận cấp, phù phổi cấp.
Xử trí
Hồi phục nước và điện giải trong giai đoạn đầu.
Dùng furosemid lọc ngoài thận khi có viêm gan thận. Nếu không đỡ, lọc ngoài thận.
Loại cá gây dị ứng kiểu Histamin
Loại cá
Tất cả các loại cá, nhất là cá biển, có thể gây dị ứng vổi những người có cơ địa đặc biệt.
Độc tính
Độc tính là histamin có nhiều trong thịt của cá, hoặc chỉ là kháng nguyên, một protein lạ gây dị ứng ở người ăn.
Triệu chứng
Giống như một sốc phản vệ, xuất hiện vài giờ sau khi ăn.
Khởi đầu: nhức đầu, khó chịu, mặt và người đỏ bừng.
Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, ỉa lỏng.
Tình trạng dị ứng: mẩn ngứa, mày đay, cơn hen phế quản.
Xử trí
Kháng histamin tổng hợp và calci gluconat tiêm tĩnh mạch thường cũng đủ. Đôi khi phải dùng corticoid, adrenalin khi có hiện tượng giông sốc phản vệ.
Loại cá gây ảo giác
Loại cá
phần lớn là cá biển, thuộc họ Mugilidae, Acanthuidae...
Độc tính
Chưa rõ.
Triệu chứng
Sau khi ăn 1 - 2 giờ cảm giác say chóng mặt. Có ảo giác thị giác, thính giác. Khỏi hẳn sau 24 giờ.
Loại cá độc tố ở máu gây nhiễm độc qua vết thương
Loại cá
Họ Muraenidae (họ lươn), Anguillidae Petrimyonidae (họ mút đá), Rajidae (họ cá đuôi). Siluridae (họ cá trê).
Độc tính
Độc tố ở trong máu cá khi tiếp xúc với da có thể gây sưng, viêm. Khi vào cơ thể qua một vết thương có thể gây sốc. Dễ bị nhiệt độ phá huỷ.
Triệu chứng
Sưng viêm.
Khi độc tố qua vết thương vào máu có thể gây đau bụng, nôn mửa dữ dội, xanh tím, tình trạng sốc nhiễm độc rối loạn nhịp tim, viêm ống thận cấp.
Xử trí
Atropin, corticoid, chống sốc.
Nếu có viêm ống thận cấp, phải lọc ngoài thận
Bài viết cùng chuyên mục
Đặt ống nội khí quản cấp cứu
Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.
Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn
Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.
Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.
Ngộ độc Opi và Morphin
Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.
Ngộ độc các dẫn chất của phenothiazin
Bệnh nhân suy gan dễ bị ngộ độc. Liều cao vừa phải gây hôn mê có tăng trương lực cơ, cứng hàm, nhưng không có rối loạn hô hấp. Liều rất cao, gây hôn mê sâu, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt.
Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp
Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.
Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng
Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.
Ngộ độc Asen hữu cơ
Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.
Đặt ống thông vào động mạch
Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.
Bệnh học bại liệt
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.
Ngộ độc mật cá trắm
Nếu ngộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể vô niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu.
Đặt ống nội khí quản mò qua đường mũi
Đẩy nhanh ống vào sâu khi người bệnh bắt đầu hít vào. Nếu ống qua thanh môn, người bệnh sẽ ho, nhưng mất tiếng. Đồng thời hơi từ phổi người bệnh phì mạnh qua ống có khi cả đờm phọt ra.
Cấp cứu tràn khí màng phổi
Đặt ống thông dẫn lưu to nối với máy hút tạo một áp lực âm khoảng -10 đến -20 cmH20 thường có kết quả trong đa sô trường hợp.
Say nóng
Sự bốc nhiệt ra ngoài da theo 4 yếu tố: dẫn truyền, lan toả, bức xạ và bốc hơi, sự bốc hơi nhiệt đó lại chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu bên ngoài.
Thông khí nhân tạo bệnh nhân có áp lực dương cuối thì thở ra nội sinh (Autto Peep)
Đặt ống nội khí quản hay canun mở khí quản đúng cỡ 7, hay 8 (đường kính ống nhỏ làm tăng mức auto - PEEP vì tăng sức cản đường dẫn khí, bơm cuff ống ở mức quy định 18 - 25 cm nước, hút đờm sạch 1 giờ/ lần.
Lọc màng bụng thăm dò
Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.
Ngộ độc thức ăn
Vi khuẩn có độc tố phát triển trong thực phẩm: tụ cầu, lỵ trực trùng, phẩy khuẩn tả. Vi khuẩn clostridium botulinum yếm khí sống trong thịt hộp, xúc sích khô, thịt khô.
Ngộ độc các chất ma túy (opiat)
Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen thuốc, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng.
Ngộ độc quinin
Quinin có tác dụng ức chế thần kinh, huỷ phó giao cảm, ức chế hoạt động oxy khử ở phạm vi tế bào. Ngoài ra liều cao có thể gây sẩy thai đồng thời nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ.
Đặt ống nội khí quản đường mũi có đèn soi thanh quản
Tay phải cầm ống nội khí quản, mặt vát ra ngoài đẩy thẳng góc ống nội khí quản vào lỗ mũi, song song vói sàn lỗ mũi. Khi ống đã vượt qua ống mũi, cảm giác sức cản giảm đi và ống vào đến họng dễ dàng.
Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức
Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.
Xử trí cơn cường giáp và thai nghén
Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.
Thông khí điều khiển áp lực dương ngắt quãng đồng thì (SIMV or IDV)
Nếu khó thở, xanh tím - lại tăng tần số lên một ít cho đến hết các dấu hiệu trên.Khi giảm được tần số xuống 0, người bệnh đã trở lại thông khí tự nhiên qua máy.
Phù phổi cấp huyết động và phù phổi cấp tổn thương
Vì các mao mạch phổi không có cơ tròn trước mao mạch nên áp lực chênh lệch giữa động mạch phổi và mao mạch phổi phản ánh áp lực nhĩ trái.