- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Đặt ống thông vào động mạch
Đặt ống thông vào động mạch
Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Đặt ống thông vào động mạch là luồn một ống thông vào động mạch quay hay động mạch đùi để lấy máu làm xét nghiệm hoặc để đo áp lực trong động mạch (áp lực động mạch chảy máu). Đây là một thủ thuật có giá trị trong việc theo dõi huyết động nhưng có nhiều nguy cơ nhiễm khuẩn.
Chỉ đinh
Xét nghiệm máu động mạch để đo pH và các áp lực khí máu.
Theo dõi áp lực trong động mạch để đánh giá tình trạng sốc (theo dõi huyết áp ở tay đôi khi không chuẩn vì phụ thuộc vào người đo).
Chống chỉ định
Bệnh chảy máu.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu hoặc gây mê hồi sức được huấn luyện về thủ thuật này.
Một y tá (điều dưỡng) hoặc một bác sĩ phụ.
Cán bộ y tế: khử khuẩn tay, đeo găng, áo choàng, khẩu trang vô khuẩn.
Phương tiện
Kim hay ống thông ngắn đường kính 18 - 22G.
Có thế dùng ống thông kiểu Seldinger cùng cỡ. Khoá ba chạc kiểu Luer - Lock.
Bơm tiêm 5ml.
Dụng cụ gây tê.
Gạc, áo mũ, khẩu trang, găng vô khuẩn.
Bộ dụng cụ lấy bệnh phẩm.
Băng dính trong vô khuẩn.
Người bênh
Nằm ngửa.
Nếu chọc động mạch quay: tay để thẳng góc vối thân. Bàn tay để ngả hơi ngửa ra phía ngoài để mô cái nhô lên, cổ tay duỗi hết mức cho rãnh mạch bộc lộ rõ.
Nếu chọc động mạch đùi: kê gối mông, đùi giạng 30° so vối đường giữa và quay ra ngoài.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung.
Các bước tiến hành
Trước khi chọc: lấy ngón tay ấn chặt vào động mạch quay ở cổ tay người bệnh. Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.
Diệt khuẩn vùng chọc bằng cồn 70° và Betadin.
Chọc động mạch quay: chọc ở góc 45°, chỗ mạch đập, dọc theo mạch về phía cánh tay (ngược vói dòng máu). Điểm chọc ở chỗ cuối mạch đập, để còn đủ chỗ cho lần chọc sau hoặc nếu lần đầu bị thất bại.
Chọc động mạch đùi:
Chọc ở tam giác Scarpa, cách cung đùi hai khoát ngón tay của ngưòi bệnh.
Chọc kim thẳng đứng với động mạch (đập) rồi ngả kim xuống đẩy lên phía trên, theo trục của chân, làm một góc 60° so vói mặt phẳng của đùi.
Sau khi rút: băng chặt nơi chọc.
Theo dõi
Khi đặt ống thông lưu: ở nơi chọc có thể phù, đỏ da, có mủ, tụ mầu, tuột chỗ nối. Vì vậy nên dùng băng dính trong.
Kiểm tra tắc: nên dùng một bơm truyền có pha heparin để tránh máu phụt ngược dòng gây tắc.
Theo dõi nhiệt độ, đếm bạch cầu, màu sắc da (xem có nhợt không) và nhiệt độ bàn tay (nóng, lạnh).
Tai biến và xử trí
Huyết khối gây tắc mạch: dùng bơm tiêm điện truyền urokinase.
Nhiếm khuẩn: phải dùng kháng sinh.
Tụ máu: kiểm tra chỗ nối, xét nghiệm đông máu rồi xử trí.
Phồng động mạch, rò động mạch do kim chọc qua thành động mạch vào tĩnh mạch: phẫu thuật buộc chỗ rò.
Bài viết cùng chuyên mục
Cơn tăng huyết áp
Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê
Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml/100g oxy và glucose. Dự trữ đường ở não tiếp tục cung cấp đường cho não 2 phút sau khi ngừng tuần hoàn, nhưng ý thức mất đi ngay sau 8, 10 giây.
Hội chứng tiêu cơ vân cấp
Sự giải phóng ào ạt vào máu của các lactat và các acid hữu cơ dẫn đến toan chuyển hóa máu nặng. Toan chuyển hóa làm giảm chức năng co bóp cơ tim, làm K+ trong tế bào ra ngoài.
Ngộ độc các corticoid
Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu. Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.
Rắn độc cắn
Băng ép, không thắt garô: phải đặt ngay sau khị bị cắn. Băng ép quá chậm, sau 30 phút, không còn kết quả nữa. Vì vậy, khi bị rắn cắn vào chân.
Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em
Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch
Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.
Ngộ độc INH
Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, sau độ 1 - 3 giờ đã có nồng độ tối đa trong máu, tác dụng kháng sinh kéo dài 24 giờ. Thuốc thấm vào não tuỷ và thải trừ qua thận.
Xử trí cơn cường giáp và thai nghén
Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.
Ngộ độc Clo hữu cơ
Clo hữu cơ có độ hoà tan trong mỡ rất cao nên có thể ngấm qua da nhất là khi trời nóng. Clo hữu cơ gây ngộ độc nặng chủ yếu qua đường hô hấp và đường tiêu hoá.
Chọc hút dẫn lưu dịch màng phổi
Nối ống dẫn lưu với ống dẫn của máy hút hoặc ống nối. cố định ổng dẫn lưu vào da bằng một đường chỉ. Đặt một vòng chỉ chờ qua ống dẫn lưu để thắt lại khi rút ống ra.
Thông khí nhân tạo với BIPAP
Nếu người bệnh không thở tự nhiên có thể thông khí nhân tạo xâm nhập với phương thức BIPAP để Vt = .10ml/kg. PEEP 5 cm nước.
Ngộ độc Carbon sulfua
Carbon sulfua tan trong mỡ vì vậy độc chất tác hại chủ yếu lên thần kinh, Ngoài ra carbon sulfua còn gây ra tình trạng thiếu vitamin B1.
Cơn cường giáp
Cơn thường xuất hiện sau một phẫu thuật không chuẩn bị kỹ sau đẻ, sau một nhiễm khuẩn nặng.
Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.
Cấp cứu sốc phản vệ
Là một phản ứng kháng nguyên, trong đó yếu tô kích thích là dị nguyên, antigen hay allergen với kháng thể đặc biệt IgE của cơ thể được tổng hợp từ tương bào.
Ngộ độc Cloroquin
Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.
Sốc giảm thể tích máu
Bên cạnh những thay đổi về huyết động, còn có các thay đổi về vận chuyển các dịch và nước trong lòng mạch và khoảng kẽ. Khi mới đầu có giảm thể tích máu.
Ngộ độc Carbon monoxyt (CO)
Carbon monoxyt là sản phẩm của sự đốt cháy carbon không hoàn toàn. Đó là một khí không màu, không mùi, tỷ trọng gần giống không khí và khuyếch tán nhanh.
Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất
Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.
Ngộ độc mật cá trắm
Nếu ngộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể vô niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu.
Sốt rét ác tính (sốt rét nặng có biến chứng)
Các rối loạn thần kinh nổi bật là: rối loạn hành vi, rối loạn ý thức, hôn mê nhanh, đôi khi đột ngột, đôi khi co giật, liệt, mất vỏ, mất não.
Đại cương về liệt ngoại vi
Liệt thần kinh ngoại vi xuất hiện đột ngột và có kèm hội chứng não cấp thường gặp trên lâm sàng nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được cụ thể ngay từng nguyên nhân.
Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức
Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.
Bệnh học bại liệt
Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.