Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily

2014-10-01 08:44 PM

Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Luồn catheter qua da vào tĩnh mạch cảnh bằng một kim dẫn bên ngoài hoặc bằng phương pháp Desilet.

Chỉ định

Khi cần truyền nhiều dịch dài ngày để nuôi dưỡng người bệnh.

Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Đo áp lực buồng tim và động mạch phổi.

Đo cung lượng tim.

Tạo nhịp tim.

Ghi điện thế bó His

Thận nhân tạo.

Chống chỉ định

U tuyến giáp quá to.

Bệnh máu.

Sốt xuất huyết.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu.

Một người phụ là bác sĩ điều trị.

Một y tá (diều dưỡng)

Đội mũ, áo, đeo khẩu trang, đeo găng vô khuẩn, đứng phía đầu người bệnh.

Phương tiện

Ông thông số 1,5 - 2mm đường kính cho người lớn.

Kim chọc qua da để luồn ống thông.

Dụng cụ tiểu thủ thuật.

Kim khâu da.

Dụng cụ gây tê và xylocain 1%.

Bơm tiêm.

Một lọ dụng dịch NaCl 0,9% 500ml có cắm dây truyền.

Người bệnh

Được giải thích kỹ để khỏi sợ hãi, ký giấy đồng ý thực hiện kỹ thuật.

Nằm ngửa, gôl kê vai, đầu nghiêng sang bên đối diện với bên chọc kim. Để người bệnh ở tư thế Trendelenburg.

Nơi tiến hành: tại buồng hồi sức cấp cứu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật vô khuẩn.

Các bước tiến hành

Khử khuẩn vùng chọc, toàn bộ vùng trước cổ; gây tê tại chỗ chọc; trải khăn mổ vô khuẩn.

Tìm tam giác Sedillot, chọc kim ở đỉnh tam giác, làm một góc 30° so với cổ. Luồn kim sâu 1 - 2cm dọc theo bò trước của cơ ức đòn chũm, cạnh ngoài của tam giác Sedillot.

Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu. Cô' định ống thông bằng kim chỉ lanh 000; dán tấm băng dính trong, bỏ gối kê vai.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi

Xem xét nơi chọc kim hàng ngày, khử khuẩn.

Thay băng 2 - 3 ngày một lần.

Chụp X quang phổi, tìm vị trí ống thông.

Xử trí

Nhiễm khuẩn nơi chọc và  nhiễm khuẩn huyết: rút ống thông, cấy đầu ống, kháng sinh.

Tràn khí, tràn máu màng phổi: hút dẫn lưu.

Tràn dưỡng chấp màng phổi: rút ống thông.

Truyền dịch vào màng phổi: rút ống thông, dẫn lưu màng phổi bằng một ống thông nhỏ.

Huyết khốĩ tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch chủ trên.

Tắc ống thông: bơm mạnh một bơm tiêm dung dịch NaCl 0,9% vào ống thông. Nếu vẫn tắc phải rút ống thông hoặc bơm thuốc tiêu sợi huyết.

Tắc mạch do hơi, không khí lọt vào ống thông: để người bệnh nằm đầu dốc nghiêng trái. Tràn máu màng ngoài tim do đầu ống thông chọc qua thành mạch hoặc nhĩ phải dẫn lưu màng ngoài tim.

Chấn thương đám rối cánh tay, dây thần kinh quặt ngược, dây X, dây hoành do gây tụ máu.

Rò động tĩnh mạch: thắt lỗ rò.

Đứt ống thông do rút lui ống thông trong khi kim chọc vẫn còn trong mạch máu: can thiệp phẫu thuật.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốt rét ác tính (sốt rét nặng có biến chứng)

Các rối loạn thần kinh nổi bật là: rối loạn hành vi, rối loạn ý thức, hôn mê nhanh, đôi khi đột ngột, đôi khi co giật, liệt, mất vỏ, mất não.

Ngộ độc cồn Metylic

Cồn methylic có thể gây ngộ độc do hít phải hơi, do tiếp xúc với da, do uống nhầm, cồn methylic rất độc vì: Thải trừ chậm - chuyển hoá thành formol và acid formic. Liều gây chết người ở người lớn khoảng 30 - 100ml.

Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.

Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV) trong hồi sức cấp cứu

Thông khí nhân tạo áp lực hỗ trợ kết thúc thì thở vào khi dòng chảy giảm xuống và áp lực trong phổi đạt mức đỉnh vì vậy Vt thay đổi.

Đặt ống thông vào động mạch

Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.

Ngộ độc lá ngón

Dấu hiệu thần kinh: với liều vừa gây kích thích, giãy giụa, co giật, nhìn đôi, lác mắt. Với liều cao, tác dụng giống cura gây liệt cơ hô hấp, hạ thân nhiệt, hôn mê.

Thông khí điều khiển áp lực dương ngắt quãng đồng thì (SIMV or IDV)

Nếu khó thở, xanh tím - lại tăng tần số lên một ít cho đến hết các dấu hiệu trên.Khi giảm được tần số xuống 0, người bệnh đã trở lại thông khí tự nhiên qua máy.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê

Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml/100g oxy và glucose. Dự trữ đường ở não tiếp tục cung cấp đường cho não 2 phút sau khi ngừng tuần hoàn, nhưng ý thức mất đi ngay sau 8, 10 giây.

Ngạt nước (đuối nước)

Ngất trắng giống như tình trạng sốc nặng không gây ngừng tim ngay. Nếu may mắn lúc này nạn nhân được vớt lên và được cấp cứu ngay thì dễ có khả năng hồi phục vì phổi chưa bị sặc nước.

Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal

Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.

Bệnh học bại liệt

Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.

Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu

Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc.

Bóp tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt

Ngoài thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu, kiểm tra mạch bẹn để đánh giá hiệu quả của bóp tim (hai lần kiểm tra một lần). Tiếp tục thực hiện đến khi mạch đập trở lại hoặc có thêm đội ứng cứu.

Viêm nhiều rễ dây thần kinh

Tổn thương giải phẫu bệnh rất giống tổn thương trong viêm dây thần kinh câp thực nghiệm bằng cách tiêm cho con vật một tinh chất của dây thần kinh ngoại vi.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (VT) tăng dần

Nếu người bệnh có chiều cao và trọng lượng thấp (nam cao dưối l,6m, nặng dưới 55 kg; nữ cao dưói l,5m, nặng dưổi 50 kg) thì Vt tăng mỗi ngày là 50ml, lưu lượng dòng tăng mỗi ngày là 5 lít/phút.

Bóp bóng Ambu

Lau sạch miệng hay mũi nạn nhân, để người bệnh ở tư thế nằm ngửa, ưỡn cổ; lấy tay đẩy hàm dưới ra phía trước. Nối bình oxy với bóng Ambu, mở khoá oxy. Tốt nhất là để oxy 100%.

Ngộ độc mật cá trắm

Nếu ngộ độc nhẹ: sang ngày thứ ba, thứ tư, nước tiểu xuất hiện mỗi ngày một nhiều. Suy thận cấp thể vô niệu đã chuyển thành thể còn nước tiểu.

Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat

Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.

Ngộ độc phụ tử

Sau khi nhấm một ngụm rượu phụ tử, bệnh nhân nhận thấy có rối loạn cảm giác, cảm giác kiến bò ở lưỡi rồi mất hết cảm giác ở lưỡi.

Ngộ độc dẫn chất hữu cơ của chì

Liều gây chết: 70mg cho một người 50kg. Trên thực nghiệm thở chết sau 18 giờ, trong một bầu không khí chứa xăng chì 0,182mg/l.

Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ

Ở trẻ em cần pha loãng 1 phần10 ống 1ml 1mg cộng 9 ml nước cất bằng 10ml sau đó tiêm 0,1ml trên kg, không quá 0,3mg, Liều: adrenalin 0,01mg trên kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.

Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất

Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.

Chẩn đoán và xử trí tăng áp lực nội sọ

Thể tích não có thể tăng mà chưa có tăng áp lực nội sọ vì có các cơ chế thích ứng (nưốc não tuỷ thoát về phía tuỷ sông, tăng thấm qua mạng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên.

Ngộ độc Carbon sulfua

Carbon sulfua tan trong mỡ vì vậy độc chất tác hại chủ yếu lên thần kinh, Ngoài ra carbon sulfua còn gây ra tình trạng thiếu vitamin B1.