- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Đặt ống thông màng bụng
Đặt ống thông màng bụng
Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Đặt ông thông màng bụng để rửa màng bụng hay lọc màng bụng thăm dò là một phương pháp để phát hiện tổn thương các tạng trong ổ bụng và tiểu khung khi có dấu hiệu màng bụng trên lâm sàng mà không có hình ảnh liềm hơi trên phim X quang.
Chỉ định
Nghi ngờ có viêm màng bụng sau nạo phá thai, sau viêm ruột thừa.
Nghi ngờ có chảy máu trong ổ bụng vói khối lượng ít, chưa phát hiện được khi chọc dò bằng kim thường.
Nghi ngờ có viêm tuỵ cấp (lấy dịch lọc để xét nghiệm amylase).
Chống chỉ định
Bệnh ưa chảy máu.
Viêm dính màng bụng.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu, thận - tiết niệu,
Y tá (điều dưỡng) trung học đã được huấn luyện,
Phương tiện
Thủ thuật làm tại buồng vô khuẩn.
Dụng cụ
Một ống thông bằng chất dẻo (teílon) có lỗ ở 6 cm phía ngoại vi, đầu tù và nòng nhọn bằng thép không rỉ, dài hơn ống thông khoảng 5mm.
Một ống nối.
Một bộ dây nối hình chữ Y để dẫn dịch.
Một bơm tiêm 5ml.
Một kim tiêm dưới da.
Môt lưỡi dao sắc nhon.
Một bộ kéo.
Hai kẹp Kocher.
Chỉ.
Găng, băng dính.
Nồi cách thuỷ để hâm nóng dung dịch 38°c.
Đồ vải vô khuẩn
Một sáng to có lỗ.
Gạc, bông.
Quần, áo, mũ, khẩu trang.
Thuốc
Cồn 70°, cồn iod, xylocain 1% lOml.
Dung dịch NaCl 0,9%.
Dung dịch lọc màng bụng (nếu chỉ định).
Người bệnh
Được đả thông tư tưởng.
Nằm ngửa. Đái hết hoặc thông đái.
Đặt ông thông dạ dày hút hết dịch vị
Cạo lông vùng dưối rốh và gò mu.
Hồ sơ bệnh án
Ghi rõ chẩn đoán bệnh.
Ghi chỉ định làm thủ thuật sau khi hội chẩn. Chú ý ghi mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, khám bụng (mềm hay cứng, trưổng bụng...)
Các bước tiến hành
Kiểm tra sự chuẩn bị toàn bộ:
Người làm thủ thuật và trợ thủ rửa tay, sát khuẩn tay, đi găng.
Khử khuẩn toàn bộ vùng bụng dưới rốn.
Chọn nơi chọc dò.
Phủ săng có lỗ.
Gây tê tại chỗ nơi chọc dò ở hai mặt phẳng.
Rạch da dài 5mm, sâu 5mm.
Chọc ông thông có luồn ông qua thành bụng theo hưóng thẳng góc. Khi có cảm giác "sật" là đã vào ổ bụng.
Rút nòng thông khoảng lcm. Đẩy dần ốhg thông vào ổ bụng hưóng về phía gò mu vùng túi cùng Douglas.
Rút lùi ông thông vài cm khi người bệnh có cảm giác tức, hơi đau.
Rút hẳn nòng thông..
Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm.
Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.
Theo dõi
Trong khi làm thủ thuật: mạch, huyết áp, để phát hiện sốc do đau: màu sắc dịch chảy để biết chảy máu hoặc chọc thủng tạng rỗng.
Sau khi làm thủ thuật: nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thỏ, phản ứng màng bụng để phát hiện viêm màng bụng, chảy máu.
Tai biến và xử trí
Trong khi làm thủ thuật
Đau: chống đau.
Hạ huyết áp: duy trì huyết áp.
Sau khi làm thủ thuật
Viêm màng bụng: kháng sinh, tiếp tục rửa màng bụng nếu cần.
Chảy máu nhiều, tụt huyết áp: truyền máu, chuyển khoa ngoại.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc phospho hữu cơ
Hội chứng muscarin đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, khó thở, tăng tiết phế quản và co thắt phế quản, nhịp tim chậm, đồng tử co.
Đặt ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Desilet
Địa điểm chọc kim: dưới cung đùi 2cm, phía trong động mạch đùi 5mm. Kim hướng lên trên, theo một góc 30° với mặt da về phía rốn. Chọc sâu 5 - 10mm, đôi khi 20 - 30mm ở người béo.
Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em
Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.
Viêm nhiều rễ dây thần kinh
Tổn thương giải phẫu bệnh rất giống tổn thương trong viêm dây thần kinh câp thực nghiệm bằng cách tiêm cho con vật một tinh chất của dây thần kinh ngoại vi.
Ngộ độc các Digitalic
Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch
Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.
Ngộ độc cồn Metylic
Cồn methylic có thể gây ngộ độc do hít phải hơi, do tiếp xúc với da, do uống nhầm, cồn methylic rất độc vì: Thải trừ chậm - chuyển hoá thành formol và acid formic. Liều gây chết người ở người lớn khoảng 30 - 100ml.
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.
Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể
Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.
Ngộ độc Meprobamat
Bệnh nhân nằm mê, không giãy giụa, chân tay mềm nhũn, phản xạ gân xương giảm hoặc mất, khi hôn mê sâu, đồng tử giãn, hạ thận nhiệt, biên độ hô hấp giảm.
Các hội chứng lớn trong ngộ độc cấp
Hôn mê có co giật thường có trong một số trường hợp ngộ độc làm ảnh hưởng đến thông khí có thể gây tổn thương não không hồi phục. Đó là một chỉ định hô hấp nhân tạo cấp bách.
Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc
Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.
Đại cương về liệt ngoại vi
Liệt thần kinh ngoại vi xuất hiện đột ngột và có kèm hội chứng não cấp thường gặp trên lâm sàng nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được cụ thể ngay từng nguyên nhân.
Ngộ độc Acid mạnh
Không rửa dạ dày vì gây thủng và làm lan rộng tổn thương. Không trung hoà bằng bicarbonat vì ít tác dụng lại làm dạ dày trướng hơi, do phát sinh nhiều C02 tạo điều kiện cho thủng dạ dày.
Cấp cứu sốc phản vệ
Là một phản ứng kháng nguyên, trong đó yếu tô kích thích là dị nguyên, antigen hay allergen với kháng thể đặc biệt IgE của cơ thể được tổng hợp từ tương bào.
Ngộ độc thức ăn
Vi khuẩn có độc tố phát triển trong thực phẩm: tụ cầu, lỵ trực trùng, phẩy khuẩn tả. Vi khuẩn clostridium botulinum yếm khí sống trong thịt hộp, xúc sích khô, thịt khô.
Hội chứng tiêu cơ vân cấp
Sự giải phóng ào ạt vào máu của các lactat và các acid hữu cơ dẫn đến toan chuyển hóa máu nặng. Toan chuyển hóa làm giảm chức năng co bóp cơ tim, làm K+ trong tế bào ra ngoài.
Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat
Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.
Toan chuyển hóa
Tăng acidlactic thường là hậu quả của ngộ độc rượu nặng, đái đường, viêm tuỵ cấp. Ngộ độc rượu nặng vừa có tăng ceton máu vừa có tăng acidlactic.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn
Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.
Xử trí cơn cường giáp và thai nghén
Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.
Chẩn đoán và xử trí tăng áp lực nội sọ
Thể tích não có thể tăng mà chưa có tăng áp lực nội sọ vì có các cơ chế thích ứng (nưốc não tuỷ thoát về phía tuỷ sông, tăng thấm qua mạng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên.
Đặt ống thông Blackemore
Nếu người bệnh hôn mê: phải đặt ống nội khí quản có bóng chèn trước khi đặt ống thông để tránh sặc vào phổi. Kê gổi dưới đầu người bệnh để đầu gập lại rồi đẩy ống thông từ từ.
Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.
Thay huyết tương bằng máy
Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương.