Hydrite
Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ, hộp 100 viên.
Thành phần cho một viên
Sodium chlorure 0,35 g.
Sodium bicarbonate 0,25 g.
Potassium chlorure 0,15 g.
Dextrose khan 2,00 g.
Na+ 45 mEq.
K+ 10 mEq.
Cl- 40 mEq.
HCO3- 15 mEq.
Glucose 55,5.
Công thức trên sẽ cho nồng độ chất điện giải và glucose trong dung dịch như sau:
Pha 1 viên/200 ml Nồng độ (mEq/lít)
Chỉ định
Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.
Thận trọng khi dùng
Trong trường hợp mất nước nghiêm trọng, chỉ được áp dụng liệu pháp bù nước bằng đường uống khi liệu pháp tiêm truyền không có sẵn để thực hiện.
Cần tuân theo đúng cách pha và khối lượng dung dịch cho uống đã đề nghị. Một dung dịch loãng quá và/hoặc khối lượng cho uống ít hơn như đã đề nghị sẽ không cung cấp đầy đủ nước, các chất điện giải và glucose. Trong khi một dung dịch đậm đặc quá và một khối lượng cho uống nhiều hơn như yêu cầu có thể dẫn đến sự quá tải nước và chất điện giải đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em còn nhỏ tuổi.
Tác dụng ngoại ý
Nếu cách pha và khối lượng dung dịch cho uống được theo đúng thì không có tác dụng ngoại ý.
Liều lượng và cách dùng
Viên nén pha thành dung dịch có mùi vị dễ uống.
Hướng dẫn xác định độ mất nước và biện pháp bù nước nếu cần thiết:
Dấu hiệu lâm sàng |
Độ mất nước |
||
nhẹ |
vừa |
nặng |
|
Vẻ ngoài của bệnh nhân |
tỉnh táo, thờ ơ và khát nước |
ngủ lịm, yếu ớt và rất khát nước |
hôn mê và rất yếu |
Nhịp mạch |
nhanh và mạnh |
rất nhanh và yếu |
rất nhanh và khó bắt |
Hố mắt |
hơi trũng |
trũng vừa |
rất trũng |
Da, môi |
da khô, tái nhẹ, môi khô |
da khô và lạnh, môi hơi xanh |
da lốm đốm, rất lạnh và khô |
Độ dãn của da |
bình thường |
nhéo da lên, co lại gần như tức khắc |
nhéo da lên, co lại chậm hơn giây |
Lượng nước tiểu |
có thể bình thường hay ít hơn 1 ml/kg/giờ |
ít (ít hơn 0,5 ml/kg/giờ) |
không tiểu |
Số lượng dung dịch mất cần được bù trong vòng 6-8 giờ (khi xuất hiện các dấu hiệu kể trên) |
nhũ nhi (dưới 3 tuổi): 50 ml/kg; trẻ em: 30 ml/kg |
nhũ nhi: 100 ml/kg; trẻ em: 60 ml/kg |
nhũ nhi: 150 ml/kg; trẻ em: 90 ml/kg |
Liệu pháp bù nước cần thiết |
đường uống |
đường uống hay truyền dịch (khi nôn mửa nặng) |
truyền dịch hay truyền bằng ống qua mũi tới dạ dày |
Nếu mất nước đẳng trương, da lạnh và ẩm. Trong khi mất nước ưu trương, da ấm và nhão.
Liệu pháp bù thiếu
Bù nước trong vòng 6-8 giờ đầu tiên có mục đích bù nước và chất điện giải đã mất.
Trong giai đoạn này, nếu bệnh nhân còn uống được thì nên khuyến khích uống càng nhiều càng tốt. Nếu nhũ nhi có thể mút và đang còn bú, việc cho ăn này có thể xen kẽ với dung dịch uống, nước cháo cũng có ích để bổ sung liệu pháp bù nước sơ khởi. Liều lượng dung dịch uống hay dung dịch tiêm truyền trong liệu pháp bù thiếu có thể căn cứ trên trọng lượng cơ thể của trẻ (tính theo kg) nhân cho lượng nước (tính gần đúng theo ml) đã mất tùy theo bệnh cảnh của sự mất nước. Nếu không có cân thì theo hướng dẫn về cách tính liều dùng Hydrite. Lượng dung dịch để bù tính được sẽ được cho uống trong vòng 6-8 giờ. Nếu việc bù nước thành công trong khoảng thời gian này, mọi dấu hiệu mất nước phải biến mất trừ lượng nước tiểu cần có thời gian để bình thường trở lại.
Nếu sự mất nước được cải thiện trong vòng 6-8 giờ và tiêu chảy cũng như ói mửa ngưng lại, trẻ nên được tiếp tục điều trị tiếp theo bằng liệu pháp duy trì. Nếu còn tiêu chảy thì áp dụng biện pháp bù tích cực và tiếp tục cho đến khi ngưng tiêu chảy, sau đó dùng tiếp liệu pháp duy trì. n Liệu pháp duy trì: Khi tiêu chảy đã ngưng và thành công trong việc thay thế nước bị mất, bệnh nhân phải tiếp tục uống đủ dung dịch. Liệu pháp duy trì giúp bù nước và chất điện giải đã mất đi qua biến dưỡng và hồi phục lại sự nuôi dưỡng và qua đó, kiểm soát tác động về dinh dưỡng do tiêu chảy. Lượng dung dịch glucose-chất điện giải để duy trì là 100 ml/kg thể trọng cho nhũ nhi và 60 ml/kg thể trọng cho trẻ em cũng như người lớn và được cho uống trong vòng 24 giờ sau khi bù nước thành công. Nên tiếp tục cho bú nếu trẻ bú sữa mẹ. Nếu trẻ bú sữa bò thì cũng có thể cho bú lại nhưng nên giới hạn khoảng 150 ml mỗi 4 tiếng và được pha loãng với nước hoặc dung dịch glucose-chất điện giải. Tuy nhiên, nếu tiêu chảy lại xuất hiện sau mỗi lần cho bú sữa bò (đặc biệt với sữa khô đã lấy bớt chất b é o) thì nên tránh cho ăn loại sữa bò đó. Cũng không nên cho ăn thức ăn rắn nếu đứa trẻ từ chối ăn hay chưa thực tỉnh táo như trong những trường hợp mất nước nghiêm trọng. Khi bệnh nhân có thể ăn được rồi thì có thể bắt đầu cho ăn thức ăn rắn như vẫn ăn lúc chưa bệnh. Ngũ cốc, chuối, rau chín, khoai tây là những nguồn năng lượng tốt. Khi bắt đầu cho ăn thức ăn rắn nên cho ăn lượng nhỏ vì ăn no sẽ kích thích tiêu chảy.
Liệu pháp bù chủ động
Thường tiêu chảy chấm dứt sau một hai ngày nhưng có thể kéo dài hơn mặc dầu các dấu hiệu mất nước đã biến mất. Mục đích của biện pháp này là bù đắp tức khắc lượng nước và điện giải mất đi nếu có xảy ra. Liều lượng dịch uống bù đề nghị (xem bảng) áp dụng cho mọi trường hợp tiêu chảy với lượng lớn phân lỏng.
Nếu trọng lượng của bệnh nhân được theo dõi mỗi 8 giờ, trọng lượng cơ thể mất đi tương đương lượng nước mất liên tục. Lượng nước mất đi này cần được thay thế trong vòng 2 giờ với một lượng tương đương dung dịch glucose-chất điện giải để duy trì đủ nước. n Liều lượng đề nghị và cách uống dung dịch Hydrite: Sử dụng trọng lượng của bệnh nhân để tính thể tích cần dùng. Nếu không có cân, nên theo bảng hướng dẫn liều dùng Hydrite. n Liệu pháp bù thiếu (6-8 giờ đầu tiên): Pha 2 viên Hydrite trong 200 ml nước chín để nguội, nếu cần khối lượng lớn thì dùng số viên tỷ lệ với lượng nước (ví dụ 10 viên trong 1000 ml).
Nhóm tuổi (trọng lượng tính gần đúng bằng kg) |
Khối lượng (ml) dung dịch Hydrite cần |
|
Mất nước nhẹ: nhũ nhi: 50 ml/kg; trẻ em và người lớn: 30 ml/kg |
Mất nước vừa: nhũ nhi: 100 ml/kg; trẻ em: 60 ml/kg |
|
1-3 tháng (3-5) |
150-250 |
300-500 |
3-6 tháng (5-7) |
250-350 |
500-700 |
6-12 tháng (7-10) |
350-500 |
700-1000 |
1-3 năm (10-15) |
500-750 |
1000-1500 |
3-6 năm (15-20) |
450-600 |
800-1200 |
7-12 năm (22-30) |
650-900 |
1300-1800 |
>(30-50) |
900-1500 |
1800-3000 |
Liệu pháp duy trì: (khi tiêu chảy và ói mửa đã ngưng sau khi áp dụng liệu pháp bù thiếu).
Pha 1 viên Hydrite trong 200 ml nước chín để nguội, nếu cần khối lượng lớn hơn, dùng số viên tỷ lệ với lượng nước (ví dụ 5 viên trong 1000 ml).
Hướng dẫn liều dùng Hydrite: (Khối lượng cho uống trong vòng 24 giờ xen kẽ với sữa mẹ, sữa bò (nếu dung nạp được), nước, nước cháo, nước quả, trà, nước thịt...).
Căn cứ trên thể trọng bệnh nhân, khối lượng cần để duy trì là:
Nhũ nhi: 100 ml/kg/ngày.
Trẻ em và người lớn: 60 ml/kg/ngày.
Nếu không có sẵn cân thì theo hướng dẫn các thể trọng gần đúng trong liệu pháp bù thiếu.
Sử dụng liều duy trì để bù nước và chất điện giải mất đi trong các trường hợp luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.
Liệu pháp bù chủ động: (sau khi dùng liệu pháp bù thiếu nhưng còn tiêu chảy)
Pha Hydrite như trong liệu pháp duy trì.
Hướng dẫn liều dùng Hydrite (Uống dung dịch Hydrite cho đến khi ngưng tiêu chảy, sau đó cần áp dụng bù nước duy trì). p Liều dùng thực tế:
Nhũ nhi: 50 ml;
Trẻ em: 100 ml;
Người lớn: 200 ml.
Có thể căn cứ trên tần số đi tiêu để tính thể tích dung dịch Hydrite cần thiết để bù:
Tần số đi tiêu |
Thể tích dung dịch Hydrite theo thể trọng thực tế hay thể trọng tính gần đúng |
Nếu bệnh nhân đi tiêu 1 lần mỗi 2 (hay hơn 2) giờ |
100-200 ml/kg/ngày (5-10 ml/kg/giờ) |
Nếu tần số là hơn 1 lần mỗi 2 giờ (tiêu chảy nặng) |
15 ml/kg/giờ |
Nếu sau vài giờ tiêu chảy vẫn còn nặng |
10 ml/kg/giờ theo đường tiêm truyền và 20 ml/kg/giờ theo đường uống |
Hoặc căn cứ trên trọng lượng mất đi (nếu theo dõi được thể trọng):Trọng lượng mất đi (ví dụ 250 g) = tình trạng mất nước; được bù bằng 250 ml dung dịch Hydrite cho uống trong vòng 2 giờ sau khi tính được trọng lượng mất.
Điều trị phòng ngừa (dùng để bù nước và chất điện giải ngay lúc bắt đầu có tiêu chảy): theo như chỉ dẫn và liều lượng như liệu pháp bù chủ động.
Chỉ dẫn đặc biệt
Cần pha viên Hydrite ngay trước khi dùng. Dung dịch còn thừa nên đổ bỏ trừ khi được để trong tủ lạnh trong vòng một giờ sau khi pha. Nếu bảo quản trong tủ lạnh, dung dịch Hydrite có thể được giữ để uống cho 24 giờ. không nên dùng sau thời hạn đó.
Dùng nước nguội để pha viên Hydrite. Sau khi pha, không bao giờ đun sôi dung dịch Hydrite.
Khi pha viên Hydrite vào nước ta được một dung dịch đục. Cần lắc luôn hoặc khuấy kỹ trước khi cho uống.
Cần tồn trữ viên Hydrite ở nơi khô mát.
Bài viết cùng chuyên mục
Human parathyroid hormone: hormone tuyến cận giáp người
Hormone tuyến cận giáp của người, tái tổ hợp được sử dụng như một chất bổ trợ cho canxi và vitamin D để kiểm soát canxi trong máu thấp ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp.
Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.
HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a
HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.
Humulin R
Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.
Hirmen
Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.
Hepadial
Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.
Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp
Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Hepasel
Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.
Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.
Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non
Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.
Hydroxychloroquine Sulfate: thuốc chống sốt rét
Hydroxychloroquine Sulfate là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của sốt rét, viêm khớp dạng thấp và lupus erythematosus toàn thân.
Hiconcil
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.
Hyposulfene
Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.
Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B
Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.
Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em
Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.
Histodil
Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da
Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.
Humulin
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Halothan
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
Homatropin hydrobromid
Homatropin, trên mắt, thuốc gây giãn đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng với mục đích này hơn atropin.
Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu
Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.
Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu
Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.
Humulin (70/30)
Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.
Holoxan
Holoxan! Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú.
Hemohes
Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.