Hydralazin
Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Hydralazine.
Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 20 mg, 100 mg, thuốc tiêm: 20 mg/ml.
Tác dụng
Hydralazin là thuốc giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch. Nó làm giảm mạch cản bằng cách giảm trương lực cơ. Trong điều trị tăng huyết áp, giảm mạch cản sẽ dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.
Chỉ định
Tăng huyết áp khi thuốc chẹn beta và các thuốc lợi tiểu không có tác dụng
Suy tim khi dùng digitalis, các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin và các thuốc lợi tiểu không đủ hiệu lực.
Hydralazin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị, do các tác dụng có hại của nó.
Chống chỉ định
Tiền sử lupus ban đỏ hệ thống (SLE), nhịp tim nhanh, có triệu chứng quá mẫn với thuốc.
Phình mạch tách.
Suy tim có tăng lưu lượng tim, tâm phế mạn.
Hẹp van 2 lá hoặc van động mạch chủ, viêm màng tim co thắt.
Thận trọng
Hydralazin làm giãn mạch nên gây kích thích cơ tim. Do đó, thuốc phải dùng thận trọng cho người bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, vì có thể làm tăng đau thắt ngực và thuốc không được dùng cho người bị nhồi máu cơ tim cho tới khi bệnh được ổn định. Người nghi ngờ hoặc khẳng định bị bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim trước khi dùng hydralazin phải được dùng vài ngày trước một thuốc chẹn beta để đề phòng kích thích cơ tim.
Nếu dùng hydralazin cho người suy tim, phải theo dõi hạ huyết áp tư thế và tim nhanh trong giai đoạn đầu của liệu pháp và nên điều trị ở bệnh viện. Nếu muốn ngừng điều trị hydralazin ở người suy tim, phải giảm dần.
Phải thận trọng dùng hydralazin cho người bị bệnh ở mạch máu não.
Phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách dùng thuốc khi người bệnh có tổn thương thận hoặc gan.
Nếu dùng hydralazin dài ngày, phải định kỳ làm xét nghiệm máu (số lượng hồng bạch cầu, công thức bạch cầu và kháng thể kháng nhân), nước tiểu (hồng cầu, protein).
Trong giai đoạn đầu điều trị, không nên lái xe hoặc đứng máy.
Thời kỳ mang thai
Có thể sử dụng hydralazin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Hydralazin bài tiết vào sữa mẹ với số lượng ít, không có tác hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy hydralazin có thể dùng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Nhức đầu, sốt.
Tăng tần số tim, đỏ bừng mặt.
Buồn nôn, nôn.
Phản ứng kháng thể kháng nhân dương tính, đau khớp, đau cơ.
Ít gặp
Triệu chứng giống lupus ban đỏ hệ thống.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu.
Ứ nước, giống cơn đau thắt ngực, choáng váng.
Phản ứng quá mẫn.
Tăng enzym gan trong máu.
Tắc mũi, chảy nước mắt.
Hiếm gặp
Lo lắng, trầm cảm.
Viêm cầu thận cấp tính.
Xử trí
Trong thời gian điều trị dài ngày, quá 6 tháng, hydralazin có thể gây các triệu chứng giống lupus ban đỏ hệ thống, đặc biệt nếu dùng liều trên 100 mg. ở thể bệnh trung bình, biểu hiện lupus giống các triệu chứng của bệnh thấp: đau khớp, sốt, phát ban. Các triệu chứng này mất đi khi ngừng điều trị.
Trong các trường hợp nặng hơn, các triệu chứng giống như lupus ban đỏ hệ thống cấp. Cần điều trị bằng corticosteroid kéo dài. Nguy cơ các phản ứng này tăng khi tăng liều hoặc điều trị kéo dài. Vì vậy, nên dùng liều thấp nhất có thể.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc viên
Tăng huyết áp hoặc suy tim: Ban đầu uống 40 mg/ngày, chia thành nhiều lần (4 lần) trong 2 - 4 ngày. Sau đó, liều có thể tăng theo đáp ứng của người bệnh, nhưng không vượt quá 100 mg/ngày.
Trẻ em: 0,75 mg/kg/ngày, hoặc 25 mg/m2/ngày chia 4 lần. Liều đầu tiên không được vượt quá 25 mg. Nếu cần, liều có thể tăng dần trong thời gian 3 - 4 tuần, tối đa 7,5 mg/kg.
Thuốc tiêm
Cơn tăng huyết áp: Tiêm tĩnh mạch 5 - 10 mg trong thời gian trên 20 phút hoặc truyền tĩnh mạch 200 - 300 microgam/phút. Có thể nhắc lại sau 20 - 30 phút, nếu cần. Liều duy trì thông thường từ 50 - 150 microgam/phút.
Trẻ em: 1,7 - 3,5 mg/kg/ngày, chia làm 4 - 6 lần. Liều đầu tiên không được vượt quá 20 mg.
Suy thận, hoặc suy gan: Liều hydralazin phải giảm hoặc kéo dài khoảng cách 2 liều.
Tương tác
Các thuốc chống viêm không steroid làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của hydralazin.
Diazoxid và các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của hydralazin.
Bảo quản
Bảo quản trong bình kín, tránh ánh sáng. Thuốc phải được tiêm ngay sau khi mở ống thuốc tiêm.
Tương kỵ
Thuốc phản ứng với kim loại, vì vậy phải dùng các màng lọc không kim loại và nên sử dụng càng nhanh càng tốt, sau khi lấy thuốc qua kim tiêm vào bơm tiêm.
Quá liều và xử trí
Biểu hiện: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp tim, sốc và có thể bị hôn mê.
Xử trí: Rửa dạ dày với than hoạt.
Ðiều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
Sốc được điều trị bằng tăng thể tích tuần hoàn hơn là dùng các chất co mạch.
Cần kiểm tra cân bằng nước và điện giải đồng thời theo dõi chức năng thận.
Qui chế
Hydralazin dạng tiêm kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng
Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.
Hyzaar: thuốc điều trị tăng huyết áp
Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này. Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.
Homatropin hydrobromid
Homatropin, trên mắt, thuốc gây giãn đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng với mục đích này hơn atropin.
Hydroxyurea: thuốc chống ung thư
Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.
Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa
Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.
Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát
Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.
Hyaluronidase
Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.
Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng
Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Hydroxyzin
Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.
Hirmen
Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.
Hydrogen peroxid
Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.
Humalog Mix 75/25 Kwikpen
Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.
Hexaspray
Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ
Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.
Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện
Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.
Hypostamine
Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.
Humulin
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Hytrol
Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.
Herpevir
Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Hepatitis B Immune Globulin (HBIG): Globulin miễn dịch viêm gan B
Globulin miễn dịch viêm gan B là kháng thể được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm viêm gan ở người đã tiếp xúc với vi rút, không phản ứng với vắc xin, từ chối vắc xin, và đã trải qua ghép gan.
Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch
Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa
Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da
Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.
Herceptin
Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.
Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau
Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.