Humulin
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Humulin R
Dung dịch tiêm 40 UI/mL: Hộp 1 lọ 10 mL.
Dung dịch tiêm 100 UI/mL: Hộp 5 cartridge 1,5 mL.
Độc bảng B.
Humulin N
Hỗn dịch tiêm 40 UI/mL: Hộp 1 lọ 10 mL.
Hốn dịch tiêm 100 UI/mL: Hộp 5 cartridge 1,5 mL.
Độc bảng B.
Humulin L
Hỗn dịch tiêm 40 UI/mL: Hộp 1 lọ 10 mL.
Humulin M3 (30/70)
Hỗn dịch tiêm 40 UI/mL: Hộp 1 lọ 10 mL.
Độc bảng B.
Humulin 70/30
Hỗn dịch tiêm 100 UI/mL: Hộp 5 cartridge 1,5 mL.
Độc bảng B.
Thành phần
Humulin R
Dạng lọ 40 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 40 UI
M-cresol chưng cất 2,5 mg
Glycerol 16 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Dạng cartridge 100 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 100 UI
M-cresol chưng cất 2,5 mg
Glycerol 16 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Humulin N
Dạng lọ 40 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 40 UI
M-cresol chưng cất 1,6 mg
Glycerol 16 mg
Phenol 0,65 mg
Protamine sulphate vđ để có tổng h{m lượng protamine base là 0,108mg
Dibasic sodium phosphate 3,78 mg
Oxide kẽm vđ để cho tổng h{m lượng Zn2+ 40 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Dạng cartridge 100 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 100 UI
M-cresol chưng cất 1,6 mg
Glycerol 16 mg
Phenol 0,65 mg
Protamine sulphate vđ để có tổng hàm lượng protamine base là 0,348 mg
Dibasic sodium phosphate 3,78 mg
Oxide kẽm vđ để cho tổng hàm lượng Zn2+ là 40 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Humulin L
Dạng lọ 40 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 40 UI
Sodium acetate 1,6 mg
Sodium chloride 7 mg
Oxide kẽm vđ để cho tổng hàm lượng Zn2+ là 0,084 mg
Methyl parahydroxybenzoate 1 mg
Dịch treo hạt Insulin vô khuẩn vđ
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Humulin M3 (30/70)
Dạng lọ 40 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 40 UI
M-cresol chưng cất 1,6 mg
Glycerol 16 mg
Phenol 0,65 mg
Protamine sulphate vđ để có tổng hàm lượng protamine base 0,0756 mg
Dibasic sodium phosphate 3,78 mg
Oxide kẽm vđ để cho tổng hàm lượng Zn2+ là 40 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Humulin 70/30
Dạng cartridge 100 UI/mL, cho 1 mL
Human Insulin 100 UI
M-cresol chưng cất 1,6 mg
Glycerol 16 mg
Phenol 0,65 mg
Protamine sulphate (xấp xỉ) 0,244 mg
Dibasic sodium phosphate (heptahydrate) 3,78 mg
Oxide kẽm vđ để cho tổng hàm lượng Zn2+ là 40 mg
Nước pha tiêm vđ 1 mL
Tính chất
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur. Về phương diện vật lý, hóa học, sinh học và miễn dịch học, Humulin giống như insulin được tiết từ tụy người, hơi khác với insulin của bò và heo về thành phần amino acid.
Dạng trình bày của Humulin
Dạng lọ và dạng cartridge:
Humulin R: (insulin tác dụng nhanh) human insulin dạng dung dịch trung tính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin N: (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo (NPH) có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin L: (insulin tác dụng chậm) human insulin dạng dịch treo tinh thể insulin - kẽm, có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA.
Humulin 70/30: Dạng hỗn hợp, gồm có 70% dịch treo (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA) và 30% dạng dung dịch tác dụng nhanh (human insulin dạng trung tính có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA).
Đóng gói:
Humulin R: Dung dịch human insulin dạng nước trong suốt không màu vô khuẩn, trung tính được điều chỉnh để pH từ 6,6 đến 8,0 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su, và dạng 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút Becton Dickinson-BD (đóng hộp gồm 5 ống).
Humulin N: Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa human insulin dạng tinh thể tác dụng chậm trong dung dịch sulfate đệm đẳng trương, được điều chỉnh để pH từ 6,9 đến 7,5 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su và dạng 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống).
Humulin L: Dung dịch treo màu trắng vô khuẩn, chứa tinh thể human insulin dạng trong suốt không định hình trong dung dịch đệm acetate trung tính, được điều chỉnh để pH từ 7,0 đến 7,8 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su.
Humulin M3 (30/70): Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 30% và human insulin tác dụng nhanh 70% được điều chỉnh để pH từ 6,9 - 7,5 ; 40 đơn vị/mL trong lọ 10 mL đóng nắp cao su.
Humulin 70/30: Hỗn hợp dung dịch treo vô khuẩn NPH 70% và human insulin tác dụng nhanh 30% được điều chỉnh để pH từ 6,9 - 7,5 ; 100 đơn vị/mL trong cartridge 1,5 mL để sử dụng trong bút BD (đóng hộp gồm 5 ống).
Dược lực học
Dùng insulin liều thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường kết hợp với thể dục và chế độ ăn kiêng có thể duy trì tạm thời khả năng chuyển hoá đối với các chất carbonhydrate, đạm và mỡ, tích lũy glycogen ở gan và chuyển glucose thành mỡ. Bệnh nhân tiểu đường dùng Insulin liều thích hợp ở những khoảng thời gian đều đặn, đường huyết sẽ được duy trì ở mức hợp l{, nước tiểu tương đối không có đường niệu và các thể ketone, cũng như phòng ngừa được chứng toan hóa máu và hôn mê do tiểu đường.
Các thử nghiệm cho thấy loại human insulin sinh tổng hợp bằng kỹ thuật tái kết hợp DNA không gây những phản ứng miễn dịch khi so sánh với insulin có nguồn gốc từ động vật. Human insulin dạng sinh tổng hợp không có lẫn các protein dầu chỉ ở dạng vết mà trong tất cả các insulin có nguồn gốc động vật thường có.
Các phương pháp tinh khiết được làm nghiêm túc khi sản xuất human insulin dạng sinh tổng hợp đã loại ra được các protein của E. coli phát hiện được nhờ những phương pháp hiện có. Ngay cả khi protein của E. coli chỉ hiện diện rất ít, các khảo sát lâm sàng cho thấy là cũng không phát hiện được kháng thể của protein E. coli, nên cũng không thể bị quy cho là do dùng human insulin dạng sinh tổng hợp. Human insulin dạng sinh tổng hợp đã không loại được đáp ứng kháng nguyên khi dùng cho chuột cống và chuột lang đã mẫn cảm với polypeptid của E. coli. Mặc dầu human insulin ít tạo ra tính kháng nguyên hơn là insulin bò hoặc heo, nhưng không phải là không có tính kháng nguyên.
Dược động học
Humulin R là một chế phẩm có thời gian tác dụng ngắn. Thời gian bắt đầu có tác dụng khoảng sau 30 phút, kéo dài từ 6 đến 8 giờ và tác dụng đỉnh từ 2 đến 4 giờ.
Humulin N là một chế phẩm có thời gian tác dụng trung bình, bắt đầu tác dụng khoảng sau 1 giờ, k o dài 16 đến 18 giờ và tác dụng đỉnh từ 4 đến 10 giờ.
Humulin L là một chế phẩm có thời gian tác dụng trung bình. Bắt đầu có tác dụng khoảng sau 1 giờ, k o dài đến 24 giờ và tác dụng đỉnh từ 6 đến 12 giờ.
Humulin 70/30 là một loại insulin có thời gian tác dụng trung bình, với thời điểm bắt đầu có tác dụng sau khi dùng thuốc nhanh hơn dùng NPH đơn thuần. Thời gian tác dụng kéo dài từ 16 đến 18 giờ và tác dụng đỉnh ở khoảng 2 đến 12 giờ.
Chỉ định
Dùng cho bệnh nhân tiểu đường có nhu cầu insulin để duy trì sự ổn định đường huyết.
Kiểm soát ban đầu bệnh tiểu đường và tiểu đường lúc có thai.
Chống chỉ định
Humulin R, Humulin N, Humulin L, Humulin M3 (30/70) và Humulin 70/30 chống chỉ định dùng trong trường hợp có hạ đường huyết.
Dị ứng với các thành phần của thuốc.
Chú ý
Từ các dạng insulin khác chuyển sang.
Một số ít bệnh nhân dùng insulin có nguồn gốc động vật chuyển sang dùng insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA có thể cần phải giảm liều, nhất là ở những bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ và dễ bị hạ đường huyết. Có thể giảm ngay liều đầu tiên, hoặc trong những tuần đầu tiên. Nếu nhu cầu insulin giảm sẽ có nguy cơ hạ đường huyết, cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân đều cần biết đến khả năng này. Nguy cơ có thể được xem như là ít xảy ra nếu liều dùng hàng ngày dưới 40 đơn vị. Các bệnh nhân kháng với insulin dùng liều trên 100 đơn vị/ngày nên nhập viện khi cần chuyển sang dạng insulin khác.
Các khảo sát về dược học cho thấy, ở những bệnh nhân đã ổn định với hỗn hợp insulin tác dụng nhanh và insulin tác dụng chậm loại bò và heo, thì thời gian bắt đầu có tác dụng của human insulin sớm hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn so với insulin động vật. Có thể cần điều chỉnh lại tỷ lệ thành phần khi chuyển sang dùng dạng human insulin. Một vài bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết sau khi được chuyển sang dùng Humulin đã ghi nhận là các triệu chứng cảnh giác sớm này ít rõ rệt hơn so với dạng insulin có nguồn gốc động vật.
Thận trọng
Cần phát hiện ngay và xử trí thích hợp các biến chứng của việc dùng insulin, để bảo đảm an toàn và kiểm soát có hiệu quả bệnh tiểu đường khi điều trị bằng insulin. Số lần dùng và liều dùng hàng ngày, thời điểm sử dụng thuốc cũng như thể dục và ăn kiêng là những vấn đề mà các thầy thuốc cần giám sát trực tiếp và liên tục.
Trong những trường hợp đặc biệt (như gia tăng gắng sức, ăn không đủ.v.v...), liều insulin dùng hàng ngày cho bệnh nhân có thể là liều quá cao. Bệnh nhân nên luôn mang theo trong mình một ít đường glucose. Về triệu chứng, xin xem phần Quá liều.
Trong trường hợp các bệnh nhiễm khuẩn như cảm lạnh, mụn nhọt v.v... nhu cầu về insulin tăng, bệnh nhân phải nên hỏi ý kiến thầy thuốc đúng lúc để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Các bệnh lý như bệnh to cực, hội chứng Cushing, cường giáp và u tủy thượng thận sẽ làm cho việc kiểm soát bệnh tiểu đường phức tạp hơn.
Rối loạn thị giác trong bệnh tiểu đường không được kiểm soát do thay đổi khúc xạ sẽ được phục hồi nếu được trị liệu hiệu quả ở giai đoạn sớm. Vài tuần lễ sau khi khởi đầu điều trị bằng insulin, cân bằng thẩm thấu giữa thủy tinh thể và các dịch ở nhãn cầu có thể không ổn định, do đó nên hoãn việc chọn kính đeo mắt trong vòng từ 3 đến 6 tuần.
Nhu cầu insulin có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi khi bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu. Nhu cầu insulin có thể tăng khi đau ốm hoặc có xáo trộn về cảm xúc hoặc khi bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc gây tăng đường huyết như : uống thuốc ngừa thai, steroid, hormone tuyến giáp, hormone tăng trưởng, glucagon hoặc adrenaline.
Tác dụng gây hạ đường huyết của insulin cũng có thể bị đối kháng bởi phenytoin. Nhu cầu insulin có thể giảm ở bệnh nhân bị suy gan hoặc thận, hoặc nếu bệnh nhân có dùng đồng thời các thuốc gây hạ đường huyết như : các steroid tăng chuyển hóa, thuốc ức chế MAO, guanethidine, rượu, propranolol (che lấp tác dụng), những thuốc khác tác dụng lên thụ thể badrenergic hoặc salicylate với liều hàng ngày từ 1,5 g đến 6 g.
Có thai
Cần theo dõi liên tục bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin trong suốt thai kỳ. Nhu cầu insulin thường giảm trong 3 tháng đầu và tăng trong 6 tháng cuối của thai kỳ.
Tác dụng phụ
Nên dùng các chế phẩm của Humulin để làm giảm bớt tần suất xảy ra các phản ứng phụ thường gặp khi dùng insulin có nguồn gốc động vật. Tuy vậy, có một số rất ít báo cáo bệnh nhân phản ứng quá mẫn đối với human insulin, nhưng lại dung nạp được insulin có nguồn gốc động vật. Các phản ứng đã được ghi nhận như sau :
Dị ứng tại chỗ: ngứa, nổi ban, đỏ da, cứng da.
Dị ứng toàn thân: phản ứng dạng phản vệ, nổi mề đay. Teo tổ chức mỡ.
Phì đại tổ chức mỡ.
Liều lượng
Liều dùng cho bệnh nhân phải do thầy thuốc quyết định vì tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Tiêm dưới da, thường được bệnh nhân ưa thích hơn, nên tiêm ở vùng trên cánh tay, đùi, mông, hoặc bụng. Nên thay đổi các vị trí tiêm, để cho ở cùng một vị trí không được dùng hơn một lần trong tháng.
Nên cẩn thận để đảm bảo không chích thuốc nhầm vào mạch máu. Không nên xoa nắn chỗ chích thuốc.
Loại Humulin đựng trong lọ
Humulin R là một insulin có tác dụng ngắn, có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Humulin N, Humulin L, Humulin M3 (30/70) và Humulin 70/30 chỉ nên dùng đường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Humulin R có thể được dùng kết hợp với Humulin N tùy thuộc vào nhu cầu chuyển hóa từng bệnh nhân và sẽ do thầy thuốc quyết định. Hỗn hợp Humulin R và N thường được dùng theo công thức 2 lần/ngày.
Humulin N, Humulin L có thể được dùng như là một liều duy nhất trong ngày trước bữa ăn sáng, thường đó là thời gian tiêm thuốc thích hợp nhất.
Tác dụng của những hỗn hợp insulin này với các insulin có nguồn gốc động vật chưa được khảo sát, và được khuyên là không nên thực hiện điều này.
Humulin N, Humulin L, Humulin M3 (30/70) và Humulin 70/30 - Nên lăn lọ thuốc trong lòng bàn tay trước khi dùng để cho thuốc trở lại dạng dịch treo.
Dạng cartridge
Humulin R, N và 70/30 dạng cartridge được đóng gói ở dạng 1,5mL (100 đơn vị/mL) để dùng với bút Becton Dickinson (BD) và dạng này thiết kế để không thể trộn với bất kỳ insulin nào khác. Humulin N và 70/30 dạng cartridge nên lăn trong lòng bàn tay trước khi dùng để thuốc được trở lại dạng dịch treo.
Humulin R, N và 70/30 dạng cartridge chỉ nên dùng để tiêm dưới da.
Quá liều
Triệu chứng
Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu bệnh nhân dùng quá nhiều insulin, trễ bữa ăn, tập thể dục hoặc làm việc quá mức trước bữa ăn, hoặc bị nhiễm khuẩn, bị bệnh (nhất là bị nôn mửa hay tiêu chảy), hoặc nhu cầu insulin của cơ thể thay đổi vì một lý do nào khác. Các triệu chứng gồm bơ phờ, lẫn lộn, hồi hộp, đổ mồ hôi, nôn mửa, đói, ngất và chóng mặt. Bệnh nhân cũng có thể bị nhức đầu, ngủ gà, mệt, lo âu, nhìn mờ, nhìn đôi, tê môi, mũi hoặc các chi. Các triệu chứng có thể xuất hiện khi nồng độ đường huyết dưới 40 mg/100 mL, nhưng cũng có thể xảy ra khi đường huyết tụt đột ngột ngay cả khi nồng độ glucose trong máu vẫn còn trên 40 mg/100 mL. Biểu hiện lâm sàng của hạ đường huyết có thể bị che khuất đi do sử dụng đồng thời thuốc propranolol, hoặc các thuốc ức chế thụ thể b-adrenergic khác.
Xử trí
Hạ đường huyết mức độ trung bình, đáp ứng được khi uống glucose, đường hoặc nghỉ ngơi.
Trường hợp hạ đường huyết tương đối trầm trọng có thể cần phải bổ sung thêm dùng glucagon tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, cách mỗi 20 phút tiêm 1 đơn vị cho 2 hoặc 3 liều. Nếu bệnh nhân bị hôn mê, cần phải tiêm tĩnh mạch 10 - 20 gam dung dịch dextrose vô khuẩn.
Bảo quản
Các chế phẩm Humulin đựng trong lọ (lọ mới hoặc chưa mở nắp) nên bảo quản ở tủ lạnh từ 2 đến 8 độ C. Không nên để vào ngăn làm đông, nơi nóng quá, hoặc để ngay dưới ánh nắng mặt trời.
Với những điều kiện trên, thuốc có hiệu lực trong 2 năm tính từ ngày sản xuất. Các lọ thuốc Humulin khi đang dùng có thể để ở nhiệt độ trong phòng được đến 30 ngày, hoặc để trong tủ lạnh được đến 3 tháng mà không mất hiệu lực. Insulin đã mở nắp và bảo quản ở nhiệt độ trong phòng mà không được dùng sau một tháng, nên loại bỏ đi.
Pha trộn các loại insulin - Nên rút loại insulin tác dụng ngắn (Humulin R) vào bơm tiêm trước để phòng tránh thuốc tác dụng dài hơn (Humulin N) lẫn vào. Nên tiêm hỗn hợp ngay sau khi pha trộn thuốc.
Dạng cartridge : Nên được bảo quản ở tủ lạnh, nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C. Bảo quản ở nhiệt độ này có thể để được 2 năm.
Không để Humulin ở tủ đông.
Humulin R, N và 70/30 dạng cartridge khi cài vào bút BD, hoặc được đem theo như là một ống dự trữ, không cần để ở tủ lạnh, nhưng phải giữ chỗ mát (dưới 30 độ C), tránh chỗ quá nóng hoặc ngay dưới ánh mặt trời. Humulin R, N và 70/30 dạng cartridge nếu không bảo quản trong tủ lạnh, thì nên loại bỏ đi sau 21 ngày dù các ống này vẫn còn chứa insulin.
Bài viết cùng chuyên mục
Hidrasec
Có thể dùng lúc đói hoặc no, nuốt nguyên vẹn cả bột trong gói, hoặc khuấy đều trong cốc nước uống hoặc bình sữa hoặc thức ăn, phải đuợc uống ngay lập tức.
Histodil
Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm
Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.
Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da
Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.
Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II
Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.
Hydrocortison Richter
Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.
Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu
Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.
Hiruscar Silicone Pro: thuốc chữa lành sẹo trên da
Gel Hiruscar Silicone Pro có thể được sử dụng trên các vết sẹo do tai nạn, phẫu thuật, bỏng hoặc mụn, vết cắt, vết trầy xước, vết cắn của côn trùng v.v... cũng như vết đỏ hoặc vết thâm. Sản phẩm có thể được sử dụng trên cả sẹo mới và sẹo cũ.
Hirudoid Forte: thuốc dùng ngoài chống huyết khối và chống viêm
Hirudoid Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).
Heartsease: thuốc điều trị viêm da và mụn cóc
Heartsease có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như birds' eye, bullweed, herb constancy, herb trinity, Johnny jump up, live in idleness, love in idleness, love lies bleeding, và wild pansy.
Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch
Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.
Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.
Hyvalor
Tăng huyết áp: khởi đầu và duy trì ở người lớn 1 viên 80mg hoặc 160mg/1 lần/ngày (đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích tuần hoàn), nếu không đáp ứng: tăng đến tối đa 320 mg/ngày hay kết hợp thêm thuốc lợi tiểu.
Hydrocortison
Ðể sử dụng tác dụng chống viêm hoặc ức chế miễn dịch, các glucocorticoid tổng hợp có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu được ưa chọn hơn.
Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng
Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.
Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp
Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.
Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua
Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.
Halothan
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau
Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.
Hiconcil
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.
Humalog Mix 75/25 Kwikpen
Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.
Horny Goat Weed: thuốc điều trị rối loạn cương dương
Horny Goat Weed là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng cho chứng rối loạn cương dương, rối loạn chức năng tình dục (nam hoặc nữ) và các triệu chứng mãn kinh.
Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu
Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.
Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật
Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.