Hirmen
Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang mềm: vỉ 5 viên, hộp 12 vỉ.
Thành phần cho 1 viên
Sodium chondroitine sulfate 90 mg.
Pyridoxine HCl 25 mg.
Inositol 30 mg.
g-Oryzanol 5 mg.
Cyanocobalamine 30 mg.
Riboflavin tetrabutyrate 6 mg.
Fursultiamine 50 mg.
Calcium pantothenate 15 mg.
Nicotinamide 50 mg.
Dược lực học
Hirmen có tác dụng dinh dưỡng thần kinh ngoại biên, hữu hiệu với các đau dây thần kinh: Fursultiamine phối hợp với vitamin B6, B12 có tác dụng dinh dưỡng thần kinh ngoại biên:
Tăng cường tốc độ dẫn truyền luồng xung động thần kinh, bảo vệ bao myelin của sợi dây thần kinh.
Kích thích quá trình tái tạo và chức năng tế bào thần kinh do gia tăng chuyển hóa protein, lipid, glucid, tạo năng lượng cho tế' bào thần kinh.
Fursultiamine kích thích nhanh hơn sự tái sinh dây thần kinh
Tiêm fursultiamine sau khi cắt và nối dây thần kinh tọa của thỏ con. Tỷ lệ loét do tư thế' ở nhóm dùng fursultiamine 2,5 mg/kg là 29%, 15 mg/kg là 12% trong khi ở nhóm chứng là 42%. Thời gian cần thiết để điện cơ đồ trở lại bình thường ở nhóm dùng fursultiamine là 30 ngày, trong khi thời gian này ở nhóm chứng là gần 50 ngày.
Fursultiamine cải thiện các rối loạn chức năng dây thần kinh trong bệnh tiểu đường:
Gây tiểu đường thực nghiệm bằng Alloxan trên chuột chịu chế độ khống chế vitamin B1 trong khẩu phần. Tiêm fursultiamine và thiamine vào phúc mạc với các liều khác nhau trên 2 nhóm.
So sánh cùng nhóm chứng không tiểu đường cho thấy
Fursultiamine (TTFD) cải thiện tốc độ dẫn truyền luồng thần kinh vận động tốt hơn so với thiamine.
Hiệu quả của fursultiamine (TTFD) trên tốc độ dẫn truyền luồng thần kinh vận động phụ thuộc vào liều sử dụng và đạt kết quả tốt hơn với liều 35,90 mg/kg trở lên.
Hirmen ngăn ngừa và chữa trị đau mỏi cơ bắp, mỏi mắt:
Fursultiamine cải thiện các rối loạn chuyển hóa ở cơ, tăng cường khả năng hoạt động tiềm tàng của cơ, cho hiệu quả giảm đau, là co-enzyme của co-carboxylase, tham gia chuyển hóa pyruvic acid, lactic acid ứ đọng trong cơ khi hoạt động (gây nhức mỏi cơ) thành acetylcoenzyme A trong chu trình Krebs sinh năng lượng.
Hirmen ngăn ngừa và chữa trị các thương tổn sụn khớp, viêm thoái hóa khớp gây nhức mỏi khớp
Chondroitin là một glycosaminoglycan (GAG) tham gia vào cấu trúc màng tế bào, có trong thành phần của sợi chun các mạch máu lớn, chiếm tỷ lệ lớn trong chất căn bản của mô sụn và xương, đảm bảo cho sụn xương không những có độ chắc mà còn có tính đàn hồi, là nguyên liệu quan trọng trong quá trình tái tạo mô sụn, xương. Có tác động ngăn ngừa sự thoái hóa tế bào. Duy trì tính đàn hồi của các cấu trúc có nhiều sợi chun (gân, cân cơ, dây chằng). Ngoài ra chondroitin còn tham gia các cấu trúc trong suốt và đàn hồi của mắt, duy trì các hoạt động sinh lý của mắt. Trong thoái hóa khớp: chondroitin ức chế' elastase, yếu tố' trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan (cấu trúc căn bản của mô liên kết) bởi các tế bào sụn.
Hiệu quả lâm sàng của chondroitin sulfat trong điều trị thoái hóa khớp gối và háng
Hiệu quả của chondroitin sulfat được đánh giá trên 120 bệnh nhân thoái hóa khớp gối và khớp háng bằng phương pháp ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng trong 3 tháng, kéo dài thêm 2 tháng không dùng thuốc để theo dõi hiệu quả kéo dài của thuốc. Chọn mức tiêu thụ thuốc chống viêm non-steroid (liều tương đương với liều diclofenac) là thông số chính. Trong 3 tháng điều trị, các bệnh nhân dùng chondroitin sulfat với liều 4 viên/24 giờ và đã giảm được mức sử dụng thuốc chống viêm non-steroid và sự giảm liều này ké o dài được 2 tháng tiếp theo mà không cần dùng chondroitin sulfat. Các thông số nghiên cứu khác như: đánh giá mức độ đau bằng bậc thang Huskisson, chỉ số đau chức năng của Lequesne cũng được đánh giá bởi cả bác sĩ và bệnh nhân và đều có kết quả chung là các triệu chứng đau thuyên giảm. Sự dung nạp của thuốc tốt. Nghiên cứu này chỉ ra lợi ích của sử dụng chondroitin sulfat trong điều trị thoái hóa khớp giảm được liều thuốc chống viêm non-steroid, thuốc có tác dụng kéo dài.
Hirmen hiệu quả chống mệt mỏi, tình trạng stress, táo bón
Tinh trạng thiếu hụt sinh tố rất dễ dàng xảy ra trong cuộc sống hiện tại nếu không được bổ sung đầy đủ, gây ra uể’ oải, mệt mỏi, ăn ngủ kém, làm việc giảm hiệu suất, giảm khả năng chịu đựng và sức đề kháng.
Hirmen bổ sung các sinh tố, ngăn ngừa các rối loạn chuyển hóa do thiếu hụt các sinh tố gây ra. Đặc biệt Hirmen chứa g-oryzanol có hiệu quả lập lại cân bằng thần kinh giao cảm và nội tiết, fursultiamine kích thích đám rối thần kinh Auerbach, calcium pantothenate tham gia hình thành acetylcholin, tác dụng bình thường hóa nhu động ruột, chống táo bón mạn tính.
Chỉ định
Đau nhức dây thần kinh, tê chân tay, viêm dây và đa dây thần kinh, rối loạn chức năng thần kinh do bệnh đái đường, dị cảm đầu chi (paresthesia), đau do Herpes.
Đau mỏi cơ bắp, cứng cơ, mỏi mắt.
Đau nhức khớp (đau lưng, đau mỏi vai, gáy, khớp gối, háng), thoái hóa khớp, viêm khớp mạn tính.
Suy nhược cơ thể, tình trạng stress, thời kỳ dưỡng bệnh, phụ nữ cho con bú, bệnh tê phù do thiếu vitamin B1, táo bón mạn tính.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên, 2 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn.
Thuốc tác dụng chậm nhưng duy trì lâu dài. Liệu trình nên duy trì đều đặn từng đợt 4-6 tuần.
Bài viết cùng chuyên mục
Hypnovel
Hypnovel! Midazolam hoàn toàn chuyển hóa trong cơ thể người. Dạng chuyển hóa quan trọng nhất với số lượng lớn là a-hydroxymethyl, tồn tại dưới dạng tự do.
Hidrasec
Có thể dùng lúc đói hoặc no, nuốt nguyên vẹn cả bột trong gói, hoặc khuấy đều trong cốc nước uống hoặc bình sữa hoặc thức ăn, phải đuợc uống ngay lập tức.
HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA
Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.
Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện
Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.
Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua
Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.
Hydrogen peroxid
Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.
Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu
Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.
Hyperium
Ở liều điều trị 1 mg ngày uống một lần, hoặc 2 mg ngày chia làm 2 lần, có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ, và vừa.
Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt
Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).
Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2
Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
Halothan
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Hepasel
Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.
Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày
Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.
Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B
Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.
Hypostamine
Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.
Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B
Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.
Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp
Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Hyaluronidase
Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.
Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu
Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.
Humulin R
Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.
Hydroxyurea: thuốc chống ung thư
Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.
Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da
Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.
Hivid
Hivid! Zalcitabine là một hợp chất tổng hợp, có cấu trúc tương tự 2 desoxycytidine, là một nucleoside tự nhiên, trong đó nhóm hydroxyle ở vị trí 3 được thay thế.