- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần H
- Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2
Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2
Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Acarbose.
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm ức chế Alpha-glucosidase.
Biệt dược gốc: Glucobay.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Mỗi viên: Acarbose 50mg hay 100mg.
Chỉ định
Ðơn trị liệu: Acarbose được dùng như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
Có thể phối hợp acarbose với các nhóm thuốc khác (sulfonylurê hoặc biguanid hoặc insulin) kết hợp với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2.
Cách dùng
Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose huyết sau ăn. Liều phải do bác sĩ điều chỉnh cho phù hợp với đáp ứng và dung nạp của mỗi bệnh nhân. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường. Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat trong mỗi 3 tháng (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.
Việc phối hợp với acarbose có thể gia tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời sulfonylurê hoặc insulin. Nếu tình trạng hạ đường huyết xảy ra, cần điều chỉnh liều của mỗi thuốc.
Liều dùng
Không có chế độ liều dùng cố định của acarbose trong điều trị đái tháo đường. Liều dùng nên dựa trên hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp trên từng bệnh nhân cụ thể và không nên vượt quá liều tối đa 100 mg/lần x 3 lần/ngày.
Người lớn
Liều khởi đầu: 25 mg/lần x 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, có thể sử dụng liều khởi đầu 25 mg/ngày để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, sau đó tăng dần liều đến 25 mg/lần x 3 lần/ngày.
Liều duy trì: Khi đã đạt được mức liều 25 mg/lần x 3 lần/ngày thì điều chỉnh liều mỗi 4-8 tuần dựa theo nồng độ glucose huyết 1 giờ sau bữa ăn, hemoglobin glycosylat và khả năng dung nạp thuốc. Có thể tăng liều đến 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Liều duy trì thường từ 50-100 mg/lần x 3 lần/ngày. Vì người có cân nặng thấp có nguy cơ tăng transaminase huyết thanh, nên chỉ những bệnh nhân có cân nặng > 60kg mới nên dùng liều trên 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Nếu glucose huyết sau ăn hoặc hemoglobin glycosylat không giảm thêm khi dùng liều 100 mg/lần x 3 lần/ngày, nên cân nhắc giảm liều. Cần duy trì liều có hiệu quả và dung nạp được.
Liều tối đa: 50 mg/lần x 3 lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng ≤ 60kg hoặc 100 mg/lần x 3 lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng > 60kg.
Liều dùng đối với các đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em < 18 tuổi
An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập, vì vậy không khuyến cáo sử dụng ở nhóm đối tượng này.
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
An toàn và hiệu quả của thuốc tương tự như người trẻ trưởng thành.
Bệnh nhân suy thận
Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao gấp 5 lần và giá trị AUC cao gấp 6 lần ở người có độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút khi so sánh với người có chức năng thận bình thường. Không khuyến cáo sử dụng acarbose ở người có nồng độ creatinin > 2 mg/dL.
Bệnh nhân xơ gan
Chống chỉ định sử dụng.
Chống chỉ định
Quá mẫn với acarbose hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét; tắc nghẽn ruột từng phần hoặc có nguy cơ bị tắc ruột.
Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan, xơ gan.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Hạ đường huyết.
Ðái tháo đường nhiễm toan ceton.
Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng, không nên sử dụng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút/1,73 m2.
Thận trọng
Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp mắc phải phản ứng đặc ứng rối loạn chức năng gan có triệu chứng hoặc không triệu chứng. Trong một số trường hợp, tình trạng rối loạn có thể hồi phục khi ngừng thuốc. Vì vậy, nên theo dõi enzym gan trong 6-12 tuần đầu điều trị. Trong trường hợp tăng enzym gan, đặc biệt khi tăng dai dẳng, cần ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân định kỳ mỗi tuần cho đến khi các giá trị trở về bình thường.
Acarbose đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, tuy nhiên có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời với sulfonylurê và/hoặc insulin. Trong vài trường hợp riêng biệt đã xảy ra tình trạng sốc do hạ đường huyết. Khi điều trị hạ glucose huyết, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; stress (sốt cao, chấn thương, phẫu thuật, …), ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
Sử dụng các thuốc kháng acid chứa muối magnesi hoặc nhôm cho thấy không làm cải thiện các triệu chứng cấp tính trên dạ dày-ruột khi sử dụng acarbose liều cao, vì vậy, không sử dụng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn này.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc chưa được thiết lập trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật thử nghiệm không phản ánh được các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến sinh sản, sự phát triển của phôi thai/thai nhi trong suốt giai đoạn mang thai hoặc trước và sau khi sinh. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng Hasanbose ở phụ nữ mang thai. Nên dùng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì glucose huyết càng gần bình thường càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Sau khi cho chuột đang nuôi con dùng acarbose có đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ, một lượng nhỏ hoạt chất được tìm thấy trong sữa. Vẫn chưa có các ghi nhận tương ứng ở người. Vì vậy chưa loại trừ được các ảnh hưởng của acarbose gây ra trên trẻ nhỏ. Chống chỉ định sử dụng Hasanbose trong thời kì cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phần lớn các tác dụng không mong muốn xảy ra trên hệ tiêu hóa, không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa này.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng (phát ban, hồng ban, ngoại ban, mày đay) (không rõ tần suất).
Mạch máu: Phù mạch (hiếm gặp).
Tiêu hóa: Đầy hơi (rất thường gặp). Tiêu chảy, đau bụng (thường gặp). Nôn mửa, buồn nôn, khó tiêu (ít gặp). Tắc ruột, giả tắc ruột, chướng khí (không rõ tần suất).
Gan mật: Tăng enzym gan (ít gặp). Vàng da (hiếm gặp). Viêm gan (không rõ tần suất).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía). Ðể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa, do thuốc có thể ít có hiệu quả điều trị.
Tổn thương gan kèm vàng da, tăng aminotransferase huyết thanh thường mất đi sau khi ngừng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Sucrose và các thực phẩm chứa sucrose có thể gây khó chịu ở bụng, đôi khi gây tiêu chảy khi sử dụng đồng thời với acarbose vì tăng lên men carbohydrat ở đại tràng.
Các chất hấp phụ ở ruột (than hoạt tính) và các enzym tiêu hóa có khả năng phân giải carbohydrat (amylase, pancreatin) có thể làm giảm tác dụng của acarbose. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời.
Neomycin làm tăng tác dụng giảm glucose huyết sau khi ăn và tăng tần suất cũng như mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa của acarbose. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, có thể cân nhắc ngừng sử dụng tạm thời acarbose.
Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
Phối hợp cholestyramin và acarbose có thể ảnh hưởng đến tác dụng của acarbose.
Acarbose có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của digoxin, cần theo dõi nồng độ của digoxin và điều chỉnh liều nếu cần.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Khi sử dụng thuốc quá liều với nước hoặc thức ăn chứa carbohydrat có thể dẫn tới chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân không nên dùng thức ăn, đồ uống chứa carbohydrat trong 4-6 giờ tiếp theo.
Dược lực học
Acarbose là một tetrasaccharid có tác dụng làm hạ glucose huyết, ức chế cạnh tranh có hồi phục với các enzym alpha-amylase ở tụy và enzym alpha-glucosidase ở tế bào bàn chải ruột, đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose huyết sau ăn và nồng độ glucose huyết ban ngày dao động ít hơn. Khi dùng acarbose đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn để điều trị đái tháo đường typ 2, acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat (khoảng 0,6-1%). Giảm hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế enzym lactase và không gây mất dung nạp lactose.
Trái với các thuốc hạ glucose huyết nhóm sulfonylurê, acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose huyết lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylurê, nhóm biguanid khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp. Tuy nhiên, vì acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và người đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose huyết ở bệnh nhân điều trị ít hiệu quả bằng các liệu pháp thông thường.
Hoạt tính của acarbose biểu hiện ở ống tiêu hoá. Tác dụng dựa vào cơ chế ức chế men a-glucosidase, đây là một men ở ruột, xúc tác cho sự giáng hoá disaccharide, oligosaccharide và polysaccharide.
Điều này dẫn tới một sự làm chậm phụ thuộc liều đối với sự tiêu hoá các carbonhydrate nêu trên.
Quan trọng nhất là glucose sinh ra từ carbonhydrate sẽ chậm phóng thích và chậm hấp thu vào máu hơn. Bằng cơ chế này, acarbose sẽ làm chậm và làm giảm sự tăng đường máu sau ăn. Kết quả là Glucobay có tác dụng làm cân bằng sự hấp thu glucose qua ruột, sự dao động của glucose máu trong ngày sẽ giảm bớt và giảm giá trị trung bình của glucose máu.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, phần lớn acarbose lưu lại trong ống tiêu hóa để được các enzym tiêu hóa và chủ yếu vi khuẩn ở ruột chuyển hóa để phát huy tác dụng dược lý; dưới 2% liều uống được hấp thu dưới dạng thuốc có hoạt tính, trong khi đó, khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh của các chất chuyển hóa trong huyết tương đạt được từ 14-24 giờ sau khi uống.
Phân bố: Acarbose phân bố được trong sữa chuột.
Chuyển hóa: Acarbose được chuyển hóa hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn đường ruột và một lượng ít hơn do enzym tiêu hóa. Đã xác định được ít nhất 13 chất chuyển hóa.
Thải trừ: Khoảng 51% liều uống được đào thải qua phân dưới dạng acarbose không hấp thu trong vòng 96 giờ và khoảng 34% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hấp thu, dưới 2% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng acarbose và chất chuyển hóa hoạt động. Thời gian bán thải acarbose hoạt tính trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Người cao tuổi: Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và AUC tăng so với người trẻ trưởng thành, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút): Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và AUC tăng.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Bài viết cùng chuyên mục
Haloperidol
Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.
Hytrol
Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.
Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát
Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.
Mục lục các thuôc theo vần H
H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin
Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch
Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.
Hydroxyurea: thuốc chống ung thư
Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.
Hiruscar Post Acne: thuốc chữa sẹo mụn trứng cá
Sử dụng Hiruscar Post Acne trên da sau khi lành mụn trứng cá sẽ mang lại hiệu quả: Làm mờ sẹo mụn. Làm sáng các vết thâm mụn. Làm giảm vết đỏ trên da.
HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa
HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.
Hydrocortisone neomycin polymyxin bôi: thuốc điều trị bệnh ngoài da
Thuốc bôi hydrocortisone neomycin polymyxin được sử dụng để điều trị da liễu bị nhiễm trùng phản ứng với steroid, thuốc có sẵn dưới các tên thương hiệu Cortisporin Cream.
HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a
HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.
Hydrocortison Richter
Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.
Hexylresorcinol: thuốc ngậm khi viêm họng
Được chỉ định để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.
Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày
Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.
Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II
Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.
Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật
Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.
Heptaminol Mekophar: thuốc điều trị các trường hợp hạ huyết áp tư thế
Điều trị các trường hợp bị hạ huyết áp tư thế (cảm giác choáng váng khi thay đổi đột ngột từ tư thế đang nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng dậy), đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần.
Halothan
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà
Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.
Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng
Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.
Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp
Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.
Hemohes
Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh, và cân bằng nước điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.
Humulin R
Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.
Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu
Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.
Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.
Hyaluronidase
Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.