Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2

2021-08-13 10:16 PM

Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Acarbose.

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm ức chế Alpha-glucosidase.

Biệt dược gốc: Glucobay.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Mỗi viên: Acarbose 50mg hay 100mg.

Chỉ định

Ðơn trị liệu: Acarbose được dùng như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.

Có thể phối hợp acarbose với các nhóm thuốc khác (sulfonylurê hoặc biguanid hoặc insulin) kết hợp với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ 2.

Cách dùng

Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose huyết sau ăn. Liều phải do bác sĩ điều chỉnh cho phù hợp với đáp ứng và dung nạp của mỗi bệnh nhân. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.

Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường. Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat trong mỗi 3 tháng (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.

Việc phối hợp với acarbose có thể gia tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đang sử dụng đồng thời sulfonylurê hoặc insulin. Nếu tình trạng hạ đường huyết xảy ra, cần điều chỉnh liều của mỗi thuốc.

Liều dùng

Không có chế độ liều dùng cố định của acarbose trong điều trị đái tháo đường. Liều dùng nên dựa trên hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp trên từng bệnh nhân cụ thể và không nên vượt quá liều tối đa 100 mg/lần x 3 lần/ngày.

Người lớn

Liều khởi đầu: 25 mg/lần x 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, có thể sử dụng liều khởi đầu 25 mg/ngày để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, sau đó tăng dần liều đến 25 mg/lần x 3 lần/ngày.

Liều duy trì: Khi đã đạt được mức liều 25 mg/lần x 3 lần/ngày thì điều chỉnh liều mỗi 4-8 tuần dựa theo nồng độ glucose huyết 1 giờ sau bữa ăn, hemoglobin glycosylat và khả năng dung nạp thuốc. Có thể tăng liều đến 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Liều duy trì thường từ 50-100 mg/lần x 3 lần/ngày. Vì người có cân nặng thấp có nguy cơ tăng transaminase huyết thanh, nên chỉ những bệnh nhân có cân nặng > 60kg mới nên dùng liều trên 50 mg/lần x 3 lần/ngày. Nếu glucose huyết sau ăn hoặc hemoglobin glycosylat không giảm thêm khi dùng liều 100 mg/lần x 3 lần/ngày, nên cân nhắc giảm liều. Cần duy trì liều có hiệu quả và dung nạp được.

Liều tối đa: 50 mg/lần x 3 lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng ≤ 60kg hoặc 100 mg/lần x 3 lần/ngày đối với bệnh nhân có cân nặng > 60kg.

Liều dùng đối với các đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Trẻ em < 18 tuổi

An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập, vì vậy không khuyến cáo sử dụng ở nhóm đối tượng này.

Người cao tuổi (> 65 tuổi)

An toàn và hiệu quả của thuốc tương tự như người trẻ trưởng thành.

Bệnh nhân suy thận

Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao gấp 5 lần và giá trị AUC cao gấp 6 lần ở người có độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút khi so sánh với người có chức năng thận bình thường. Không khuyến cáo sử dụng acarbose ở người có nồng độ creatinin > 2 mg/dL.

Bệnh nhân xơ gan

Chống chỉ định sử dụng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với acarbose hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét; tắc nghẽn ruột từng phần hoặc có nguy cơ bị tắc ruột.

Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).

Những trường hợp suy gan, tăng enzym gan, xơ gan.

Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

Trẻ em dưới 18 tuổi.

Hạ đường huyết.

Ðái tháo đường nhiễm toan ceton.

Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng, không nên sử dụng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút/1,73 m2.

Thận trọng

Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp mắc phải phản ứng đặc ứng rối loạn chức năng gan có triệu chứng hoặc không triệu chứng. Trong một số trường hợp, tình trạng rối loạn có thể hồi phục khi ngừng thuốc. Vì vậy, nên theo dõi enzym gan trong 6-12 tuần đầu điều trị. Trong trường hợp tăng enzym gan, đặc biệt khi tăng dai dẳng, cần ngừng thuốc và theo dõi bệnh nhân định kỳ mỗi tuần cho đến khi các giá trị trở về bình thường.

Acarbose đơn trị liệu không gây hạ đường huyết, tuy nhiên có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời với sulfonylurê và/hoặc insulin. Trong vài trường hợp riêng biệt đã xảy ra tình trạng sốc do hạ đường huyết. Khi điều trị hạ glucose huyết, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.

Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; stress (sốt cao, chấn thương, phẫu thuật, …), ở những trường hợp này, phải dùng insulin.

Sử dụng các thuốc kháng acid chứa muối magnesi hoặc nhôm cho thấy không làm cải thiện các triệu chứng cấp tính trên dạ dày-ruột khi sử dụng acarbose liều cao, vì vậy, không sử dụng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn này.

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Tính an toàn của thuốc chưa được thiết lập trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật thử nghiệm không phản ánh được các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến sinh sản, sự phát triển của phôi thai/thai nhi trong suốt giai đoạn mang thai hoặc trước và sau khi sinh. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng Hasanbose ở phụ nữ mang thai. Nên dùng insulin trong thời kỳ mang thai để duy trì glucose huyết càng gần bình thường càng tốt.

Thời kỳ cho con bú

Sau khi cho chuột đang nuôi con dùng acarbose có đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ, một lượng nhỏ hoạt chất được tìm thấy trong sữa. Vẫn chưa có các ghi nhận tương ứng ở người. Vì vậy chưa loại trừ được các ảnh hưởng của acarbose gây ra trên trẻ nhỏ. Chống chỉ định sử dụng Hasanbose trong thời kì cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phần lớn các tác dụng không mong muốn xảy ra trên hệ tiêu hóa, không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa này.

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).

Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).

Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng (phát ban, hồng ban, ngoại ban, mày đay) (không rõ tần suất).

Mạch máu: Phù mạch (hiếm gặp).

Tiêu hóa: Đầy hơi (rất thường gặp). Tiêu chảy, đau bụng (thường gặp). Nôn mửa, buồn nôn, khó tiêu (ít gặp). Tắc ruột, giả tắc ruột, chướng khí (không rõ tần suất).

Gan mật: Tăng enzym gan (ít gặp). Vàng da (hiếm gặp). Viêm gan (không rõ tần suất).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía). Ðể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.

Không dùng thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa, do thuốc có thể ít có hiệu quả điều trị.

Tổn thương gan kèm vàng da, tăng aminotransferase huyết thanh thường mất đi sau khi ngừng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Sucrose và các thực phẩm chứa sucrose có thể gây khó chịu ở bụng, đôi khi gây tiêu chảy khi sử dụng đồng thời với acarbose vì tăng lên men carbohydrat ở đại tràng.

Các chất hấp phụ ở ruột (than hoạt tính) và các enzym tiêu hóa có khả năng phân giải carbohydrat (amylase, pancreatin) có thể làm giảm tác dụng của acarbose. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng đồng thời.

Neomycin làm tăng tác dụng giảm glucose huyết sau khi ăn và tăng tần suất cũng như mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa của acarbose. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, có thể cân nhắc ngừng sử dụng tạm thời acarbose.

Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.

Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng khi dùng phối hợp.

Phối hợp cholestyramin và acarbose có thể ảnh hưởng đến tác dụng của acarbose.

Acarbose có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của digoxin, cần theo dõi nồng độ của digoxin và điều chỉnh liều nếu cần.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Khi sử dụng thuốc quá liều với nước hoặc thức ăn chứa carbohydrat có thể dẫn tới chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy.

Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân không nên dùng thức ăn, đồ uống chứa carbohydrat trong 4-6 giờ tiếp theo.

Dược lực học

Acarbose là một tetrasaccharid có tác dụng làm hạ glucose huyết, ức chế cạnh tranh có hồi phục với các enzym alpha-amylase ở tụy và enzym alpha-glucosidase ở tế bào bàn chải ruột, đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose huyết sau ăn và nồng độ glucose huyết ban ngày dao động ít hơn. Khi dùng acarbose đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn để điều trị đái tháo đường typ 2, acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat (khoảng 0,6-1%). Giảm hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế enzym lactase và không gây mất dung nạp lactose.

Trái với các thuốc hạ glucose huyết nhóm sulfonylurê, acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose huyết lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylurê, nhóm biguanid khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp. Tuy nhiên, vì acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và người đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose huyết ở bệnh nhân điều trị ít hiệu quả bằng các liệu pháp thông thường.

Hoạt tính của acarbose biểu hiện ở ống tiêu hoá. Tác dụng dựa vào cơ chế ức chế men a-glucosidase, đây là một men ở ruột, xúc tác cho sự giáng hoá disaccharide, oligosaccharide và polysaccharide.

Điều này dẫn tới một sự làm chậm phụ thuộc liều đối với sự tiêu hoá các carbonhydrate nêu trên.

Quan trọng nhất là glucose sinh ra từ carbonhydrate sẽ chậm phóng thích và chậm hấp thu vào máu hơn. Bằng cơ chế này, acarbose sẽ làm chậm và làm giảm sự tăng đường máu sau ăn. Kết quả là Glucobay có tác dụng làm cân bằng sự hấp thu glucose qua ruột, sự dao động của glucose máu trong ngày sẽ giảm bớt và giảm giá trị trung bình của glucose máu.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, phần lớn acarbose lưu lại trong ống tiêu hóa để được các enzym tiêu hóa và chủ yếu vi khuẩn ở ruột chuyển hóa để phát huy tác dụng dược lý; dưới 2% liều uống được hấp thu dưới dạng thuốc có hoạt tính, trong khi đó, khoảng 35% liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh của các chất chuyển hóa trong huyết tương đạt được từ 14-24 giờ sau khi uống.

Phân bố: Acarbose phân bố được trong sữa chuột.

Chuyển hóa: Acarbose được chuyển hóa hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn đường ruột và một lượng ít hơn do enzym tiêu hóa. Đã xác định được ít nhất 13 chất chuyển hóa.

Thải trừ: Khoảng 51% liều uống được đào thải qua phân dưới dạng acarbose không hấp thu trong vòng 96 giờ và khoảng 34% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hấp thu, dưới 2% liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng acarbose và chất chuyển hóa hoạt động. Thời gian bán thải acarbose hoạt tính trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Người cao tuổi: Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và AUC tăng so với người trẻ trưởng thành, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa.

Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 25 mL/phút): Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và AUC tăng.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Heartsease: thuốc điều trị viêm da và mụn cóc

Heartsease có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như birds' eye, bullweed, herb constancy, herb trinity, Johnny jump up, live in idleness, love in idleness, love lies bleeding, và wild pansy.

Hirudoid Forte: thuốc dùng ngoài chống huyết khối và chống viêm

Hirudoid Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.

Hepasel

Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B

Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B được sử dụng để chủng ngừa H. influenzae týp B. Thuốc chủng ngừa Haemophilus influenzae týp B có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như ActHIB, Hiberix, và Liquid PedvaxHIB.

Mục lục các thuôc theo vần H

H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin

Hetastarch: thuốc tăng thể tích tuần hoàn

Hetastarch được sử dụng để điều trị lượng máu thấp và loại bỏ bạch cầu khỏi máu được lấy ra, Hetastarch có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hespan và Hextend.

Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da

Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B

Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.

Herceptin

Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a

HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua

Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của  ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.

Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện

Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.

Humira

Phối hợp methotrexat, điều trị viêm khớp dạng thấp trung bình đến nặng, ở bệnh nhân không đáp ứng thuốc chống thấp khớp kể cả methotrexat.

Herpevir

Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).

Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Hepatitis B Immune Globulin (HBIG): Globulin miễn dịch viêm gan B

Globulin miễn dịch viêm gan B là kháng thể được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm viêm gan ở người đã tiếp xúc với vi rút, không phản ứng với vắc xin, từ chối vắc xin, và đã trải qua ghép gan.

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ

Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.

Hexapneumine

Hexapneumine! Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản.

Honvan

Honvan! Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu.

Hydrogen peroxid

Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.

Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.