Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

2021-08-13 09:43 PM

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Tamsulosin.

Phân loại: Thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Thuốc đối kháng adrenergic, tác dụng ngoại vi.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim phóng thích chậm: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Mỗi viên: Tamsulosin hydrochloride 0.4mg.

Viên nén bao phim phóng thích chậm (Oral Controlled Absorption System, OCAS – Hệ hấp thu đường uống có kiểm soát).

Viên nén bao phim hình tròn, đường kính khoảng 9mm, hai mặt lồi, màu vàng, có khắc mã số “04”.

Chỉ định

Điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Cách dùng

Dùng đường uống. Viên nén Harnal OCAS 0.4mg có thể dùng không phụ thuộc vào thức ăn. Phải nuốt cả viên, không được nghiền hoặc nhai vì điều này cản trở sự phóng thích chậm của hoạt chất.

Liều dùng

Dùng đường uống 1 viên mỗi ngày.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (xem phần Chống chỉ định).

Không có chỉ định liên quan nào đối với việc sử dụng viên nén Harnal OCAS 0.4mg ở trẻ em.

Tính an toàn và hiệu quả của tamsulosin ở trẻ em <18 tuổi chưa được xác định.

Dữ liệu có sẵn hiện nay được mô tả trong phần Dược lực học.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với tamsulosin hydrochloride, bao gồm phù mạch do thuốc hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Tiền sử bị hạ huyết áp thế đứng.

Suy gan nặng.

Thận trọng

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Cũng như các chất đối kháng thụ thể α1-adrenergic khác, hạ huyết áp có thể xảy ra trong những trường hợp riêng lẻ trong khi điều trị bằng viên nén Harnal OCAS 0.4mg, kết quả là trong trường hợp hiếm gặp, ngất có thể xảy ra. Khi có các dấu hiệu đầu tiên của hạ huyết áp thế đứng (chóng mặt, yếu), bệnh nhân nên ngồi hoặc nằm xuống cho đến khi các triệu chứng mất đi.

Trước khi khởi đầu điều trị bằng viên nén Harnal OCAS 0.4mg, cần kiểm tra bệnh nhân để loại trừ các tình trạng khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự như tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Cần tiến hành thăm khám trực tràng bằng ngón tay và khi cần nên xác định kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) trước khi điều trị và ở khoảng cách đều đặn sau đó.

Cần phải thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 10ml/phút) vì những bệnh nhân này chưa được nghiên cứu.

‘Hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật’ (‘Intraoperative Floppy Iris Syndrome’ – IFIS – một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) đã được quan sát thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể và glaucoma ở một số bệnh nhân đang được điều trị hoặc trước đây đã được điều trị bằng tamsulosin. IFIS có thể dẫn đến tăng các biến chứng ở mắt trong và sau khi mổ. Ngừng tamsulosin 1-2 tuần trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc glaucoma được xem là hữu ích, nhưng lợi ích ngừng điều trị trước phẫu thuật đục thủy tinh thể chưa được xác định. IFIs cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân ngưng tamsulosin trong một thời gian dài trước khi phẫu thuật.

Không nên bắt đầu điều trị với tamsulosin ở các bệnh nhân dự kiến sẽ phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc glaucoma. Trong khi đánh giá tiền phẫu, các phẫu thuật viên và đội ngũ nhãn khoa nên xem xét có phải bệnh nhân sắp được phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc glaucoma có đang hoặc đã từng được điều trị bằng tamsulosin để bảo đảm có sẵn các biện pháp thích hợp để xử trí hội chứng mống mắt nhão trong khi phẫu thuật.

Tamsulosin hydrochlorid không dùng kết hợp với chất ức chế mạnh CYP3A4 ở những bệnh nhân chuyển hóa kém kiểu hình CYP2D6. Thận trọng khi dùng kết hợp tamsulosin hydrochlorid với chất ức chế CYP3A4 mạnh và trung bình (xem thêm phần Tương tác).

Các trường hợp dị ứng với tamsulosin ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với sulfonamide đã được báo cáo. Nếu bệnh nhân báo cáo có tiền sử dị ứng với sulfonamide, nên thận trọng khi cho sử dụng tamsulosin hydrochlorid.

Có thể quan sát thấy phần còn lại của viên thuốc trong phân.

Chưa có nghiên cứu được thực hiện về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên biết là chóng mặt, nhìn mờ, choáng váng, ngất có thể xảy ra.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Bệnh nhân khi điều trị với tamsulosin HCl cần được thông báo về một số triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp thế đứng như choáng váng và nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Không áp dụng, vì viên nén Harnal OCAS 0.4mg nhằm sử dụng cho bệnh nhân nam mà thôi.

Thời kỳ cho con bú

Không áp dụng, vì viên nén Harnal OCAS 0.4mg nhằm sử dụng cho bệnh nhân nam mà thôi.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các biến cố sau đây cũng đã được báo cáo trong khi thuốc lưu hành trên thị trường. Những biến cố này được báo cáo tự nguyện từ một dân số có kích thước không nhất định, do đó không thể ước tính tần số của các biến cố.

Rối loạn thị lực: nhìn mờ, suy giảm thị lực.

Trong phẫu thuật đục thủy tinh thể và glaucoma, tình trạng đồng tử nhỏ được gọi là Hội chứng mống mắt nhão trong phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris Syndrome – IFIS) có liên quan với việc điều trị bằng tamsulosin trong thời gian theo dõi hậu mãi (xem phần Cảnh báo).

Rối loạn da và mô dưới da: viêm da bong vảy, ban đỏ đa dạng.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: chảy máu cam.

Ngoài các phản ứng có hại được liệt kê ở trên, rung nhĩ, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh và khó thở đã được báo cáo trong phối hợp thuốc có sử dụng tamsulosin. Tuy nhiên, vai trò của tamsulosin trong nguyên nhân gây ra các phản ứng trên không thể xác định được một cách chắc chắn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn.

Chưa thấy có tương tác khi tamsulosin hydrochlorid được dùng đồng thời với atenolol, enalapril hoặc theophylin.

Dùng đồng thời với cimetidin làm tăng nồng độ tamsulosin trong huyết tương trong khi furosemid làm giảm, nhưng do các nồng độ vẫn giữ trong mức bình thường nên không cần điều chỉnh liều.

In vitro, cả diazepam lẫn propranolol, trichlormethiazid, chlormadinon, amitriptylin, diclofenac, glibenclamid, simvastatin và warfarin không làm thay đổi phần tự do của tamsulosin trong huyết tương người. Tamsulosin cũng không làm thay đổi phần tự do của diazepam, propranolol, trichlormethiazid và chlormadinon. Tuy nhiên, diclofenac và warfarin có thể làm tăng tốc độ đào thải tamsulosin.

Dùng đồng thời tamsulosin hydrochlorid với chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng nồng độ tamsulosin hydrochlorid. Dùng đồng thời với ketoconazol (được biết đến là chất ức chế mạnh CYP3A4) dẫn đến sự gia tăng AUC và Cmax của tamsulosin hydrochlorid lần lượt là 2,8 và 2,2 lần. Tamusulosin hydrochlorid không được kết hợp với chất ức chế mạnh CYP3A4 ở những bệnh nhân chuyển hóa kém kiểu hình CYP2D6. Thận trọng khi dùng kết hợp tamsulosin hydrochlorid với chất ức chế mạnh và trung bình CYP3A4.

Dùng đồng thời tamsulosin hydrochlorid với paroxetin, một chất ức chế mạnh CYP2D6, kết quả tăng Cmax và AUC của tamsulosin lần lượt là 1,3 và 1,6 lần, nhưng những gia tăng này không liên quan đến lâm sàng.

Dùng đồng thời các chất đối kháng thụ thể α1-adrenergic có thể dẫn đến tác dụng hạ huyết áp.

Dùng kèm thuốc gây mê có thể gây ra hạ áp.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng

Quá liều tamsulosin hydrochlorid có thể gây hạ huyết áp nặng. Tác dụng gây hạ huyết áp nặng đã quan sát được ở các mức dùng thuốc quá liều khác nhau.

Điều trị

Trong trường hợp hạ huyết áp cấp xảy ra sau khi bị quá liều, cần có sự hỗ trợ về tim mạch. Huyết áp có thể phục hồi và nhịp tim trở về bình thường bằng cách cho bệnh nhân nằm nghỉ. Nếu không hiệu quả nên bù dịch và sử dụng thuốc vận mạch khi cần. Cần theo dõi chức năng thận và áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung. Thẩm phân không chắc có ích vì tamsulosin gắn rất mạnh với protein huyết tương.

Các biện pháp như gây nôn có thể dùng để ngăn cản sự hấp thu. Khi bị quá liều với lượng lớn, có thể áp dụng rửa dạ dày và dùng than hoạt và có thể dùng thuốc nhuận trường thẩm thấu như natri sulphat.

Dược lực học

Chất đối kháng thụ thể α1-adrenergic

Mã ATC: G04C A02. Chế phẩm chuyên điều trị bệnh về tuyến tiền liệt.

Tác dụng dược lực học

Viên nén Harnal OCAS 0.4mg làm tăng tốc độ chảy tối đa của nước tiểu. Nó làm giảm tắc nghẽn bằng cách làm giãn cơ trơn ở tuyến tiền liệt và niệu đạo nhờ đó cải thiện các triệu chứng về bài tiết.

Thuốc cải thiện các triệu chứng bí tiểu trong đó sự mất ổn định bàng quang đóng một vai trò quan trọng.

Những tác dụng này trên các triệu chứng bí tiểu và bài tiết được duy trì trong thời gian điều trị dài hạn. Sự cần thiết phẫu thuật hoặc đặt ống thông chậm đi đáng kể.

Các chất đối kháng thụ thể α1-adrenergic có thể làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản ngoại biên. Không quan sát thấy giảm huyết áp có bất kỳ ý nghĩa lâm sàng nào trong các nghiên cứu với viên nén Harnal OCAS 0.4mg.

Dân số trẻ em

Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm soát bằng giả dược, liều lượng khác nhau được thực hiện ở trẻ em với bệnh bàng quang có liên quan đến thần kinh. Tổng cộng 161 trẻ (có độ tuổi từ 2-16) được chọn ngẫu nhiên và điều trị ở 1 trong 3 mức liều tamsulosin (thấp [0,001-0,002 mg/kg], trung bình [0,002-0,004 mg/kg], cao [0,004-0,008 mg/kg]), hoặc giả dược.

Điểm kết thúc chính là số bệnh nhân có giảm áp lực cơ mu bàng quang lúc són tiểu (LPP) < 40cm H2O dựa trên hai đánh giá trong cùng một ngày. Các điểm kết thúc phụ là: thực tế và phần trăm thay đổi so với áp lực cơ mu bàng quang lúc són tiểu ban đầu, việc cải thiện hoặc làm ổn định chứng thận ứ nước và niệu quản ứ nước và giữ lượng nước tiểu thu được bằng cách đặt ống thông và số lần thấm tại thời điểm đặt ống thông được ghi trong lịch đặt ống thông. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được tìm thấy giữa nhóm dùng giả dược và 3 nhóm liều dùng tamsulosin về các điểm kết thúc chính và phụ. Không có đáp ứng liều được quan sát thấy đối với bất kỳ mức liều nào.

Tamsulosin gắn kết chọn lọc và cạnh tranh với thụ thể α1-adrenergic sau synap, đặc biệt là với phân nhóm α1A. Tamsulosin làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo.

Dược động học

Hấp thu

Viên nén Harnal OCAS 0.4mg là viên nén phóng thích chậm thuộc nhóm gel matrix không ion. Công thức Ocas tạo ra sự phóng thích tamsulosin chậm, dẫn đến sự hấp thu đầy đủ trong 24 giờ với sự dao động ít.

Tamsulosin được dùng dưới dạng viên nén Harnal OCAS 0.4mg được hấp thu từ ruột. Ở tình trạng đói, khoảng 57% liều được dùng ước tính được hấp thu.

Tỷ lệ và mức độ hấp thu của tamsulosin hydrochlorid khi dùng viên nén Harnal OCAS 0.4mg không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn ít chất béo. Mức độ hấp thu tăng 64% và 149% (tương ứng AUC, Cmax) bằng bữa ăn giàu chất béo so với tình trạng đói. Tamsulosin tuân theo dược động học tuyến tính.

Sau khi dùng một liều đơn viên nén Harnal OCAS 0.4mg trong tình trạng đói, nồng độ đỉnh của tamsulosin trong huyết tương đạt được ở thời gian trung bình là 6 giờ. Ở trạng thái ổn định đạt được vào ngày 4 của việc dùng đa liều, nồng độ đỉnh của tamsulosin trong huyết tương đạt được từ 4 đến 6 giờ, trong tình trạng đói và sau khi ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng khoảng từ 6 ng/ml sau khi dùng liều đầu tiên đến 11 ng/ml ở trạng thái ổn định.

Do kết quả của đặc tính phóng thích chậm của viên nén Harnal OCAS 0.4mg, nồng độ thấp nhất trong huyết tương của tamsulosin khoảng 40% nồng độ đỉnh trong huyết tương trong tình trạng đói và sau khi ăn.

Có sự thay đổi đáng kể về nồng độ huyết tương trong từng bệnh nhân sau khi dùng liều đơn và đa liều.

Phân bố

Ở người, tamsulosin gắn với protein huyết tương khoảng 99%. Thể tích phân bố nhỏ (khoảng 0,2 l/kg).

Biến đổi sinh học

Tamsulosin có tác dụng qua gan lần đầu thấp, được chuyển hóa chậm. Phần lớn tamsulosin trong huyết tương dưới dạng hoạt chất không đổi. Tamsulosin được chuyển hóa ở gan.

Trên chuột cống, khó tìm thấy bất kỳ sự cảm ứng enzyme gan nào ở microsom do tamsulosin. Không có chất nào trong các chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn hợp chất gốc.

Kết quả in vitro cho thấy rằng CYP3A4 cũng như CYP2D6 đều tham gia vào quá trình chuyển hóa, với một phần nhỏ tamsulosin hydrochlorid có thể chuyển hóa bởi các isozymes CYP khác. Ức chế enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4 và CYP2D6 có thể dẫn đến tăng nồng độ tamsulosin hydrochlorid (xem phần Cảnh báo và Tương tác).

Thải trừ

Tamsulosin và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được thải trừ trong nước tiểu. Lượng được bài tiết dưới dạng hoạt chất không đổi ước tính khoảng 4-6% liều dùng, khi dùng dạng viên nén Harnal OCAS 0.4mg.

Sau khi dùng 1 liều đơn viên nén Harnal OCAS 0.4mg và ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải đo được khoảng 19 giờ và 15 giờ tương ứng.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Hypostamine

Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.

Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu

Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.

Hiconcil

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Hyvalor

Tăng huyết áp: khởi đầu và duy trì ở người lớn 1 viên 80mg hoặc 160mg/1 lần/ngày (đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích tuần hoàn), nếu không đáp ứng: tăng đến tối đa 320 mg/ngày hay kết hợp thêm thuốc lợi tiểu.

Hyalgan

Thận trọng với trường hợp đang bị nhiễm khuẩn gần chỗ tiêm, để tránh viêm khớp do vi khuẩn, có dấu hiệu viêm cấp tính.

Humulin R

Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.

Hydrogen peroxid

Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.

Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua

Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của  ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.

Humulin (70/30)

Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau

Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.

Hepasel

Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Human parathyroid hormone: hormone tuyến cận giáp người

Hormone tuyến cận giáp của người, tái tổ hợp được sử dụng như một chất bổ trợ cho canxi và vitamin D để kiểm soát canxi trong máu thấp ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp.

Honvan

Honvan! Ngoài các đặc tính về nội tiết, fosfestrol và các chuyển hóa chất của nó DES monophosphate và DES đã cho thấy có tác dụng độc tế bào đáng kể trong nhiều loại mô bướu.

Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em

Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV

Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.

Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng

Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Hydrocortison

Ðể sử dụng tác dụng chống viêm hoặc ức chế miễn dịch, các glucocorticoid tổng hợp có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu được ưa chọn hơn.

Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày

Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hyposulfene

Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.