Hapresval: thuốc điều trị tăng huyết áp đối kháng thụ thể angiotensin II

2021-08-07 01:09 PM

Hapresval (Valsartan) là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất : Valsartan

Phân loại: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc chống tăng huyết áp

Biệt dược gốc: Diovan.

Biệt dược: Hapresval.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 80 mg, 160 mg.

Chỉ định

Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em trên 6-18 tuổi, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp nhóm khác.

Suy tim: Điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hay thuốc chẹn thụ thể beta.

Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị sau nhồi máu cơ tim (trong vòng 12 giờ – 10 ngày) trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng hay rối loạn chức năng tâm thu thất trái không triệu chứng.

Cách dùng

Dùng đường uống, có thể sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Người lớn:

Liều khởi đầu 80 mg/lần/ngày. Thuốc bắt đầu có tác dụng trong 2 tuần, tác dụng tối đa trong 4 tuần. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng liều khởi đầu 160 mg/lần/ngày. Khoảng cách điều chỉnh liều tối thiểu là 4 tuần. Liều tối đa là 320 mg/lần/ngày.

Viên nén bao phim Hapresval có thể phối hợp với nhóm thuốc trị tăng huyết áp khác. Thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) sẽ làm giảm huyết áp nhiều hơn ở những bệnh nhân này.

Trẻ em và trẻ vị thành niên 6-18 tuổi:

Liều khởi đầu ở trẻ em < 35kg là 40 mg/lần/ngày, ở trẻ em ≥ 35kg là 80 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp. Liều tối đa như sau:

≥18 kg đến <35 kg: liều tối đa là 80 mg

≥35 kg đến <80 kg: liều tối đa là 160 mg

≥80 kg đến ≤160 kg: liều tối đa là 320 mg

Trẻ em < 6 tuổi: An toàn và hiệu quả của valsartan ở trẻ em 1-6 tuổi chưa được thiết lập.

Suy tim:

Liều khởi đầu 40 mg/lần x 2 lần/ngày. Tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân,có thể tăng liều 80-160 mg/lần x 2 lần/ngày, khoảng cách điều chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần, đến liều tối đa. Liều tối đa là 320 mg/ngày, chia thành các liều nhỏ.

Cân nhắc giảm liều valsartan cho bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu.

Không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan.

Sau nhồi máu cơ tim:

Ở bệnh nhân ổn định về lâm sàng, điều trị có thể được bắt đầu sớm trong vòng 12 giờ sau nhồi máu cơ tim. Liều khởi đầu là 20 mg/lần x 2 lần/ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt với thuốc, có thể tăng liều 40mg, 80mg, 160 mg/lần x 2 lần/ngày trong vài tuần sau đó.

Liều tối đa 160 mg/lần x 2 lần/ngày. Khuyến cáo bệnh nhân sử dụng liều 80 mg/ngày x 2 lần/ngày trong 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Liều tối đa 160 mg/lần x 2 lần/ngày đạt được sau 3 tháng dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận, cần xem xét đến việc giảm liều.

Valsartan có thể dùng phối hợp với các thuốc điều trị khác của nhồi máu cơ tim như thuốc tan huyết khối, acid acetylsalicylic, các thuốc chẹn beta, thuốc nhóm statin và thuốc lợi tiểu.

Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE. Không khuyến cáo sử dụng valsartan để điều trị suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và trẻ vị thành niên < 18 tuổi vì thiếu dữ liệu an toàn và hiệu quả.

Liều lượng trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận:

Người lớn: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có ClCr ≥ 10 mL/phút, sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có ClCr < 10 mL/phút.

Trẻ em 6-18 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em có ClCr < 30 mL/phút hoặc đang thẩm tách máu. Không cần điều chỉnh liều ở trẻ em có ClCr > 30 mL/phút. Chức năng thận và nồng độ kali trong huyết thanh cần được theo dõi chặt chẽ

Bệnh nhân suy gan:

Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh gan. Liều dùng của valsartan không vượt quá 80mg ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật. Chống chỉ định dùng valsartan cho bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật có kèm theo ứ mật.

Chống chỉ định

Quá mẫn với valsartan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.

Phụ nữ mang thai (đặc biệt trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ).

Sử dụng đồng thời với các chế phẩm chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73 m2).

Thận trọng

Hạ huyết áp: Hạ huyết áp nặng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng thường xảy ra ở bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn do sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc buồn nôn. Ở những bệnh nhân này, nên bù natri và/hoặc bù nước hoặc giảm liều thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị bằng valsartan. Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong giai đoạn bắt đầu điều trị. Hạ huyết áp thoáng qua không bắt buộc chống chỉ định sử dụng valsartan nhưng cần được điều chỉnh liều thận trọng sau khi huyết áp bệnh nhân đã ổn định.

Suy tim, sau nhồi máu cơ tim: Thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân suy tim hoặc có dấu hiệu lâm sàng rối loạn chức năng tâm thu thất trái sau nhồi máu cơ tim do thường xảy ra hạ huyết áp ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên không cần ngừng thuốc nếu liều của thuốc nằm trong khoảng liều khuyến cáo. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong thời gian điều trị.

Tăng kali huyết: Nguy cơ tăng kali huyết, đặc biệt trên các bệnh nhân suy tim hoặc những bệnh nhân suy thận kèm theo. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có khả năng tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Bệnh nhân cần theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.

Hẹp động mạch thận: Thận trọng ở bệnh nhân còn một thận và hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên do độ an toàn chưa được xác lập. Việc sử dụng các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung có thể làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh hoặc tăng nitrogen urê huyết (BUN) ở bệnh nhân hẹp động mạch thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này khi điều trị bằng valsartan.

Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng valsartan an toàn trên bệnh nhân ghép thận.

Suy thận: Thận trọng ở bệnh nhân suy thận có ClCr < 10 mL/phút hoặc đang thẩm tách máu. Suy giảm chức năng thận liên quan đến việc sử dụng valsartan cũng như các thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron nói chung chủ yếu xảy ra trên bệnh nhân suy tim nặng hoặc có các yếu tố nguy cơ như hẹp động mạch thận, tiền sử suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu.

Suy gan: Thận trọng ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật.

Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát không nên dùng valsartan do hệ renin-angiotensin-aldosteron không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.

Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, bệnh lý phì đại cơ tim: Thận trọng với những bệnh nhân này.

Phụ nữ mang thai: Các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không nên sử dụng trong thai kỳ. Nếu việc tiếp tục sử dụng các thuốc này là không cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển qua chế độ điều trị tăng huyết áp khác an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, ngừng sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và nếu thích hợp, nên bắt đầu một chế độ điều trị thay thế (xem mục “Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú”).

Tiền sử phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với valsartan; một số bệnh nhân có tiền sử phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. Ngưng sử dụng valsartan ngay lập tức ở những bệnh nhân phù mạch và không nên chỉ định lại.

Phong bế kép hệ renin-angiotesin-aldosteron (RAA): Phong bế kép hệ RAA thông qua phối hợp sử dụng thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren không được khuyến cáo vì tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên công việc. Tuy nhiên, Hapresval có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, nên thận trọng khi vận hành tàu xe, máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Sử dụng valsartan ở phụ nữ mang thai trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây tổn hại cho thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết), thậm chí có thể gây chết thai. Mặc dù các nghiên cứu dịch tễ học hiện chưa chứng minh được nguy cơ gây quái thai khi sử dụng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ nhưng không thể loại trừ được hoàn toàn nguy cơ này. Khi phát hiện có thai, bệnh nhân đang điều trị bằng valsartan cần ngừng ngay thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác. Nếu đã sử dụng valsartan trong một thời gian dài từ ba tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sọ của thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng valsartan trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi chặt chẽ nguy cơ hạ huyết áp.

Thời kỳ cho con bú

Dữ liệu thực nghiệm trên chuột cho thấy valsartan được bài tiết vào sữa mẹ. Hiện chưa rõ valsartan có được bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Do nguy cơ bất lợi trên trẻ bú mẹ, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valsartan hoặc ngưng thuốc và điều trị thay thế bằng thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên những bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ mắc các tác dụng không mong muốn không liên quan đến liều hay thời gian điều trị cũng như giới tính, tuổi hay chủng tộc.

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không thể đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có).

Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).

Hệ thống miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng, bệnh huyết thanh (không rõ tần suất).

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ kali huyết, giảm natri huyết (không rõ tần suất).

Thần kinh: Chóng mặt (thường gặp); ngất, nhức đầu (ít gặp).

Tai và mê đạo: Chóng mặt (ít gặp).

Tim: Suy tim (ít gặp).

Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế (ít gặp); viêm mạch (không rõ tần suất).

Hô hấp: Ho (ít gặp).

Tiêu hóa: Đau bụng, nôn, tiêu chảy (ít gặp).

Gan mật: Tăng kết quả xét nghiệm chức năng gan, bao gồm tăng bilirubin huyết thanh (không rõ tần suất).

Da và mô dưới da: Phù mạch, bỏng rộp da, phát ban, ngứa (không rõ tần suất).

Cơ xương, mô liên kết: Đau cơ (không rõ tần suất).

Thận và tiết niệu: Suy thận (thường gặp); suy thận cấp, tăng creatinin huyết thanh (ít gặp); tăng ure huyết (không rõ tần suất).

Khác: Mệt mỏi (ít gặp).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở người tăng huyết áp, các ADR tương đương giữa nhóm điều trị bằng valsartan và nhóm dùng placebo. Tần suất ADR không phụ thuộc vào liều, thời gian điều trị, tuổi, giới tính hoặc dân tộc

Tương tác với các thuốc khác

Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron qua việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hayaliskiren: Làm tăng tần suất các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).

Phối hợp thuốc không được khuyến cáo

Lithi: Dùng đồng thời với valsartan làm tăng nồng độ lithi trong máu, dẫn đến ngộ độc lithi. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, giám sát biểu hiện độc tính của lithi và nồng độ lithi huyết tương. Nếu có sử dụng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ ngộ độc lithi có thể tăng cao.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác có thể gây tăng nồng độ kali huyết: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với valsartan do nguy cơ tăng nồng độ kali huyết thanh và tăng nồng độ creatinin huyết thanh ở bệnh nhân suy tim. Cần kiểm tra nồng độ kali trong huyết thanh.

Phối hợp thuốc cần thận trọng

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), bao gồm ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày), NSAID không chọn lọc: Thận trọng khi dùng đồng thời với valsartan do giảm tác dụng hạ huyết áp, tăng nguy cơ suy thận và tăng nồng độ kali huyết thanh. Vì vậy cần theo dõi chức năng thận trong giai đoạn bắt đầu điều trị và bù đủ nước cho bệnh nhân có suy giảm thể tích tuần hoàn.

Nghiên cứu in vitro cho thấy valsartan là cơ chất của protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1/1B3 và protein đề kháng đa thuốc MRP 2. Những chất ức chế OATP 1B1 (rifampin, ciclosporin) và MRP 2 (ritonavir) có thể làm tăng sự tiếp xúc toàn thân của valsartan. Thận trọng khi phối hợp các thuốc này trong giai đoạn khởi đầu hoặc kết thúc điều trị.

Trong các nghiên cứu, không thấy tương tác có ý nghĩa của valsartan với các thuốc như cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydroclorothiazid, amlodipin, glibenclamid.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Quá liều với valsartan có thể gây hạ huyết áp triệu chứng, dẫn đến giảm mức độ nhận thức, ngất và/hoặc shock.

Cách xử trí: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào thời gian sử dụng quá liều thuốc, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, sự ổn định của các bệnh tuần hoàn. Nếu hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm và nhanh chóng bổ sung dịch và muối. Valsartan không được loại trừ bởi phương pháp thẩm tách vì gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Mã ATC: C09CA03.

Valsartan là thuốc đối kháng thụ thể týp 1 của angiotensin II (AT1). Valsartan không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan. Angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, gây tăng huyết áp, đồng thời kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron. Ái lực của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp khoảng 20.000 lần so với ái lực với thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả các hoạt động trên tim mạch, thận và thần kinh trung ương. Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim).

Valsartan không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ra các phản ứng bất lợi như ho khan dai dẳng thường xảy ra với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện khoảng 2 giờ sau khi uống valsartan, đạt cực đại sau 4-6 giờ và duy trì tác dụng trong 24 giờ. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ rệt sau 2 tuần, đạt tối đa sau 4 tuần và được duy trì khi điều trị dài ngày. Tỉ lệ đáy/đỉnh của hiệu quả giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 78% và 74% cho thấy thuốc có thể sử dụng 1 lần/ngày trong kiểm soát huyết áp.

Trong hệ renin-angiotensin-aldosteron, angiotensin I không có hoạt tính được chuyển thành angiotensin II có hoạt tính co mạch mạnh, gây tăng huyết áp, đồng thời, kích thích tuyến thượng thận bài tiết aldosteron. Ái lực gắn của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp khoảng 20.000 lần so với ái lực của thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả các hoạt động trên tim mạch, thận và TKTW. Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim).

Dược động học

Hấp thu: Valsartan hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình 23%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt khoảng 2-4 giờ sau khi uống. Thức ăn ảnh hưởng đến sự hấp thu của valsartan, làm giảm AUC khoảng 40% và giảm nồng độ cực đại trong huyết tương khoảng 50%, nhưng nồng độ trong huyết tương sau khi uống 8 giờ tương tự nhau ở 2 nhóm bệnh nhân đói và no. Tuy vậy, AUC giảm không kèm theo giảm tác dụng lâm sàng có ý nghĩa, do đó có thể uống valsartan trong hoặc ngoài bữa ăn. AUC và nồng độ cực đại trong huyết tương của valsartan tăng tỷ lệ tuyến tính với liều trong khoảng liều được khuyến cáo trên lâm sàng.

Phân bố: Valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 94-97%), chủ yếu liên kết với albumin.

Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa đáng kể, chỉ có 20% liều tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa hydroxy không có hoạt tính được tìm thấy trong huyết tương với nồng độ thấp (khoảng 10% AUC của valsartan).

Thải trừ: Valsartan được thải trừ theo nhiều pha (t1/2 alpha < 1 giờ, t1/2 beta khoảng 9 giờ). Valsartan thải trừ chủ yếu qua đường mật vào phân (khoảng 83%) nhưng cũng qua thận vào nước tiểu (khoảng 13% liều), chủ yếu dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải valsartan huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải thận 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan khoảng 6 giờ.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy tim: Thời gian trung bình để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian bán thải của valsartan tương tự như người khỏe mạnh. Trị số AUC và Cmax của valsartan tăng tuyến tính và hầu như tỷ lệ với liều trong phạm vi lâm sàng (40-160mg, 2 lần/ngày). Tỷ lệ tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thải biểu kiến của valsartan sau khi uống khoảng 4,5 lít/giờ. Độ tuổi không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở bệnh nhân suy tim.

Người cao tuổi: Ở một số người, nồng độ valsartan trong máu có thể hơi cao hơn người trẻ nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Suy thận: Không có mối tương quan nào giữa chức năng thận và nồng độ valsartan trong huyết tương. Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận (ClCr > 10 mL/phút), chưa có kinh nghiệm với bệnh nhân có ClCr < 10 mL/phút và bệnh nhân đang thẩm tách máu, cần thận trọng ở những bệnh nhân này. Do gắn mạnh vào protein huyết tương, ít có khả năng loại bỏ valsartan bằng thẩm tách máu.

Suy gan: Khoảng 70% liều hấp thu được thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng không đổi. Valsartan ít chuyển hóa. AUC gấp đôi đã thấy ở bệnh nhân suy gan nhẹ tới vừa so với người khỏe mạnh. Tuy vậy, không có mối tương quan nào giữa nồng độ huyết tương của valsartan và mức độ nặng của bệnh gan. Valsartan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Hidrasec

Có thể dùng lúc đói hoặc no, nuốt nguyên vẹn cả bột trong gói, hoặc khuấy đều trong cốc nước uống hoặc bình sữa hoặc thức ăn, phải đuợc uống ngay lập tức.

Hyvalor

Tăng huyết áp: khởi đầu và duy trì ở người lớn 1 viên 80mg hoặc 160mg/1 lần/ngày (đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích tuần hoàn), nếu không đáp ứng: tăng đến tối đa 320 mg/ngày hay kết hợp thêm thuốc lợi tiểu.

Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non

Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Herpevir

Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).

Histodil

Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.

Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát

Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.

Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu

Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.

Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp

Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).

Hiconcil

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.

Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp

Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà

Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.

Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu

Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV

Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.

Hexaspray

Hexapray chứa hoạt chất là biclotymol, có các đặc tính sau: Kháng khuẩn: Do tác dụng diệt khuẩn in vitro, biclotymol có tác dụng in vivo trên staphylocoque, streptocoque, micrococci, corynebacteria.

Harotin: thuốc điều trị trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức

Harotin điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.

Helmintox

Helmintox! Thuốc diệt giun có tác động trên Enterobius vermicularis, Ascaris lumbricoides, Ankylostoma duodenale và Necator americanus.

Humulin (70/30)

Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Hiruscar Post Acne: thuốc chữa sẹo mụn trứng cá

Sử dụng Hiruscar Post Acne trên da sau khi lành mụn trứng cá sẽ mang lại hiệu quả: Làm mờ sẹo mụn. Làm sáng các vết thâm mụn. Làm giảm vết đỏ trên da.

HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa

HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.

Humalog Mix 75/25 Kwikpen

Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Hydrochlorothiazid

Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa.

Hyaluronidase

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.