Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

2021-08-07 01:04 PM

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất : Cefuroxime

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Biệt dược gốc: ZINNAT , ZINACEF

Biệt dược: Haginat, CefuDHG, Hazin

Dạng thuốc và hàm lượng

Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

Thuốc cốm pha hỗn dịch uống: hộp 24 gói x 3,5g.: 125 mg.

Viên nén: 250 mg, 500 mg.

Chỉ định

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm: Viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm trùng răng miệng, viêm amiđan, viêm họng hầu, viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục: Viêm bàng quang, viêm thận-bể thận, viêm niệu đạo, bệnh lậu.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Nhọt, mủ da, chốc lở.

Cách dùng

Gói bột: Hòa thuốc với lượng nước vừa đủ (khoảng 5-10 mL nước cho 1 gói), khuấy đều trước khi uống.

Lưu ý:

Nên uống thuốc liền sau bữa ăn.

Cần dùng thuốc theo hết liệu trình 5-10 ngày, thường là 7 ngày.

Liều dùng

Liều dùng cho người lớn:

Người lớn: Uống 250 mg x 2 lần/ ngày.

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng (viêm phế quản, viêm phổi): Uống 500 mg x 2 lần/ ngày.

Lậu không biến chứng: Uống liều duy nhất 1 g.

Trẻ em:

Liều thông thường 1 gói hoặc 10 mg/kg thể trọng x 2 lần/ngày, tối đa 250 mg/ngày.

Viêm tai giữa hay nhiễm trùng nặng ở trẻ em trên 2 tuổi: 2 gói hoặc 15 mg/kg thể trọng x 2 lần/ngày, tối đa 500 mg/ngày.

Trẻ em từ 3 tháng đến 2 tuổi: 10 mg/kg (tối đa 125 mg/lần), 12 giờ một lần.

Trẻ em từ 2 tuổi đến 12 tuổi: 15 mg/kg (tối đa 250 mg/lần), 12 giờ một lần.

Chưa có kinh nghiệm dùng cefuroxim ở trẻ dưới 3 tháng tuổi.

Đối với bệnh nhân suy thận: Cefuroxim chủ yếu được bài tiết qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxim để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt.

Cefuroxim được loại bỏ hiệu quả bằng cách lọc máu.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với các kháng sinh cephalosporin.

Thận trọng

Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị các phản ứng dị ứng với các penicilin.

Cefuroxim hiếm khi gây biến đổi chức năng thận, vẫn nên kiểm tra thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở những bệnh nhân nặng đang dùng liều tối đa. Nên thận trọng khi cho bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác dụng bất lợi đến chức năng thận.

Cefuroxim chủ yếu được bài tiết qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxim để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận rõ rệt.

Cefuroxim được loại bỏ hiệu quả bằng cách lọc máu.

Dùng cefuroxim dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.

Lưu ý đến viêm đại tràng giả mạc ở các bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hay sau khi dùng kháng sinh. Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.

Chưa có kinh nghiệm sử dụng cefuroxim cho trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Hiếm khi có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Thuốc qua nhau thai và có bài tiết qua sữa mẹ, thận trọng khi dùng cho đối tượng này..

Thời kỳ cho con bú

Thuốc qua nhau thai và có bài tiết qua sữa mẹ, thận trọng khi dùng cho đối tượng này..

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Những tác dụng không mong muốn do cefuroxim thường nhẹ và thoáng qua.

Thường gặp: Tiêu chảy. Ban da dạng sần.

Ít gặp: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida. Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính. Buồn nôn, nôn. Nổi mày đay, ngứa. Tăng creatinin huyết thanh.

Hiếm gặp: Sốt. Thiếu máu tan máu. Viêm đại tràng màng giả. Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Vàng da ứ mật, tăng nhẹ men gan AST và ALT. Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ. Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động. Đau khớp.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng cefuroxim; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống). Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng giả do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.

Tương tác với các thuốc khác

Nên dùng cefuroxim cách ít nhất 2 giờ với các thuốc kháng acid hoặc ức chế H2 vì các thuốc này làm tăng pH dạ dày, giảm sinh khả dụng của cefuroxim. Điều trị đồng thời cefuroxim với aminoglycosid hay các thuốc lợi tiểu mạnh sẽ gây nhiễm độc thận; probenecid làm chậm thải trừ cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và lưu lại lâu hơn.

Quá liều và xử trí

Quá liều cấp: Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí quá liều: Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Dược lực học

Haginat với thành phần hoạt chất chính là cefuroxim, kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 2, được sử dụng dưới dạng tiền chất cefuroxim axetil. Thuốc tác động bằng cách ức chế tổng hợp màng tế bào vi khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim rất hữu hiệu và đặc trưng trên nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cả các chủng tiết beta-lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, đặc biệt cefuroxim rất bền với nhiều enzym beta-lactamase của vi khuẩn Gram âm.

Cefuroxim có hoạt tính kháng cầu khuẩn Gram dương và Gram âm ưa khí và kỵ khí, kể cả hầu hết các chủng Staphylococcus tiết penicilinase, và có hoạt tính kháng vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cefuroxim có hoạt lực cao, vì vậy có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp đối với các chủng Streptococcus (nhóm A,B,C và G), các chủng Gonococcus và Meningococcus. Ban đầu cefuroxim vốn cũng có MIC thấp đối với các chủng Gonococcus, Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae và Klebsiella spp. tiết beta-lactamase. Nhưng hiện nay, ở Việt Nam nhiều vi khuẩn đã kháng cefuroxim, nên MIC của thuốc đối với các chủng này đã thay đổi. Các chủng Enterobacter, Bacteroides fragilis và Proteus indol dương tính đã giảm độ nhạy cảm với cefuroxim.

Các chủng Clostridium difficile, Pseudomonas spp., Campylobacter spp., Acinetobacter calcoaceticus, Legionella spp. đều không nhạy cảm với cefuroxim. Các chủng Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis kháng methicilin đều kháng cả cefuroxim. Listeria monocytogenes và đa số chủng Enterococcus cũng kháng cefuroxim.

Cefuroxim là một kháng sinh cephalosporin, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuấn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng. Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuấn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuấn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuấn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thấm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuấn của cefuroxim phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuấn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuấn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.

Dược động học

Sau khi uống, cefuroxim axetil nhanh chóng hấp thu và thủy phân ở niêm mạc ruột thành cefuroxim có hoạt tính và phân bố vào dịch ngoại bào. Thuốc hấp thu tốt khi được uống ngay sau bữa ăn. Cefuroxim phân bố rộng khắp cơ thể, kể cả dịch màng phổi, đờm, xương, hoạt dịch và thủy dịch, đi qua hàng rào máu não khi màng-não bị viêm. Thuốc qua nhau thai và có bài tiết qua sữa mẹ. Cefuroxim không bị chuyển hóa và được thải trừ ở dạng không biến đổi, khoảng 50% qua lọc cầu thận và khoảng 50% qua bài tiết ở ống thận. Thuốc đạt nồng độ cao trong nước tiểu. Cefuroxim chỉ thải trừ qua mật với lượng rất nhỏ.

Bảo quản

Bảo quản thuốc viên trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30 oC, tránh ấm.

Bảo quản bột khô trước khi pha thành hỗn dịch ở nhiệt độ từ 2 – 30 oC. Sau khi pha thành hỗn dịch, bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 oC và thích hợp nhất là ở 2 – 8 oC. Sau 10 ngày, phải loại bỏ hỗn dịch đã pha còn thừa.

Bài viết cùng chuyên mục

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Hiruscar Kids: thuốc chữa sẹo trên da trẻ em

Hiruscar Kids được bào chế dưới dạng gel dùng ngoài da với công thức đặc biệt dùng cho trẻ em giúp sẹo mờ dần, phẳng và mềm hơn. Sản phẩm chăm sóc sẹo hiệu quả, an toàn và dịu nhẹ cho da trẻ.

Halothan

Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.

Hirmen

Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Histodil

Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.

Hyzaar: thuốc điều trị tăng huyết áp

Hyzaar dùng để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh thích hợp với cách điều trị phối hợp này. Giảm nguy cơ mắc bệnh về tim mạch và tử vong do tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA

Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.

Hydroquinone: thuốc điều trị sạm da

Hydroquinone là một chất làm giảm sắc tố được sử dụng để làm sáng các vùng da bị sạm đen như tàn nhang, đốm đồi mồi, nám và hắc tố do mang thai, thuốc tránh thai, thuốc hoóc môn hoặc tổn thương trên da.

Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Hydroxyzin

Hydroxyzin là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic.

Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp

Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng  đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.

Human papillomavirus vaccine, nonavalent: thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị

Thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ chống lại các bệnh / tình trạng tiền ung thư do vi rút u nhú ở người.

Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non

Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.

Hydroxyurea: thuốc chống ung thư

Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.

Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật

Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.

Herceptin

Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.

HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa

HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.

Hydromorphone: thuốc giảm đau opioid

Hydromorphone được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Hydromorphone là một loại thuốc giảm đau opioid. Nó hoạt động trên một số trung tâm trong não để giảm đau.

Hyalgan

Thận trọng với trường hợp đang bị nhiễm khuẩn gần chỗ tiêm, để tránh viêm khớp do vi khuẩn, có dấu hiệu viêm cấp tính.

Hops: thuốc điều trị lo lắng mất ngủ

Hops được sử dụng điều trị lo lắng, mất ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác, bồn chồn, căng thẳng, dễ bị kích động, rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), căng thẳng và cáu kỉnh.

Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua

Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của  ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.

Hepadial

Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.

HPA-1a Negative Platelets: tiểu cầu âm tính với HPA-1a

HPA-1a Negative Platelets (tiểu cầu âm tính HPA-1a) được sử dụng cho giảm tiểu cầu do dị ứng và giảm tiểu cầu do dị ứng ở trẻ sơ sinh.

Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch

Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa