Haemoctin SDH (Yếu tố VIII): thuốc điều trị và phòng ngừa chảy máu

2021-08-07 12:54 PM

Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu: Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh), ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất : Factor VIII – Yếu tố đông máu VIII của người

Phân loại: Thuốc cầm máu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô pha tiêm. Nồng độ sau khi pha 50 IU/mL.

Mỗi lọ bột đông khô pha tiêmcó chứa:          

Factor VIII: 250 IU.

Tá dược: vừa đủ.

Chỉ định

Yếu tố VIII thích hợp để điều trị và phòng ngừa chảy máu:

Ở bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A (do thiếu hụt yếu tố đông máu VIII bẩm sinh),

Ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu VIII mắc phải.

Yếu tố VIII không chứa yếu tố Von Willebrand với số lượng có hiệu quả dược lực học và vì vậy không chỉ định để điều trị bệnh Von Willebrand.

Cách dùng

Làm ấm lọ dung môi (nước cất pha tiêm) và lọ bột lên nhiệt độ phòng trước khi mở lọ, nhiệt độ này (tối đa 35°C) phải được duy trì trong suốt thời gian pha thuốc (khoảng 10 phút). Nếu sử dụng nước làm ấm thì phải cẩn thận để đảm bảo nước không dính lên nắp lọ thuốc.

Sau khi hoàn nguyên. Không được lắc quá mạnh, tránh tạo bọt khí. Thời gian pha thuốc không quá 10 phút. Sau khi hòa, thuốc phải sử dụng ngay.

Dung dịch trong hoặc sáng trắng. Không sử dụng dung dịch vẩn đục hoặc có cặn.

Tiêm thuốc:

Sau khi thuốc được hòa theo hướng dẫn, luồn kim lọc qua nắp lọ thuốc.

Tiêm không khí và rút dung dịch thuốc vào trong bơm tiêm.

Thuốc được tiêm bằng đường tĩnh mạch chậm: 2-3 mL/phút.

Phải sử dụng kim lọc để rút thuốc vào bơm tiêm. Không rút thuốc nhiều hơn 1 lọ Yếu tố VIII qua 1 kim lọc.

Liều dùng

Việc khởi đầu điều trị nên có sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh Haemophilia.

Liều dùng và thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt yếu tố VIII, tùy thuộc vào sự chảy máu cục bộ hoặc trên diện rộng theo lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ sẽ xác định liều dùng phù hợp cho bệnh nhân.

Số lượng đơn vị yếu tố VIII sử dụng được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (IU), được qui định theo tiêu chuẩn hiện hành của WHO cho sản phẩm có yếu tố VIII. Hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương được biểu thị hoặc bằng phần trăm (liên quan đến huyết tương người bình thường) hoặc bằng đơn vị quốc tế (liên quan đến tiêu chuẩn quốc tế cho yếu tố VIII trong huyết tương).

Hoạt tính của 1 IU yếu tố VIII tương đương với số lượng yếu tố VIII đó trong 1 mL huyết tương người bình thường. Việc tính toán liều yêu cầu của yếu tố VIII dựa trên kinh nghiệm như sau: 1 IU yếu tố VIII/kg thể trọng làm tăng hoạt tính của yếu tố VIII huyết tương lên 1% đến 2% so với hoạt tính bình thường.

Liều yêu cầu được xác định theo công thức sau:

Số đơn vị yêu cầu = Trọng lượng cơ thể (kg) x Mức độ gia tăng yếu tố VIII đề nghị (%) x 0,5

Lượng và số lần sử dụng nên luôn được định hướng theo kết quả lâm sàng của từng bệnh nhân.

Trong những trường hợp xuất huyết sau, hoạt tính yếu tố VIII nên không hạ thấp dưới mức hoạt tính huyết tương đưa ra (trong % bình thường) trong giai đoạn tương đương. Bảng tính dưới đây có thể được sử dụng làm liều hướng dẫn trong giai đoạn chảy máu và phẫu thuật:

Mức độ xuất huyết/ Loại tiến trình phẫu thuật

Mức yếu tố VIII yêu cầu (%)

Tần suất sử dụng (giờ)/ Thời gian điều trị (ngày)

Xuất huyết

Bệnh tràn máu khớp nhẹ, chảy máu cơ hoặc chảy máu miệng

20-40

Lặp lại mỗi 12-24 giờ. ít nhất 1 ngày, cho đến khi giai đoạn chảy máu được biểu hiện bởi cơn đau được giải quyết hoặc lành vết thương

Tràn máu khớp rộng hơn, chảy máu cơ hoặc ổ tụ huyết

30-60

Truyền lặp lại mỗi 12-24 giờ trong 3-4 ngày, cho đến khi cơn đau và những bất lợi cấp tính được giải quyết

Xuất huyết đe dọa tính mạng

60-100

Truyền lặp lại mỗi 8-24 giờ cho đến khi nguy cơ được giải quyết

Phẫu thuật

Nhỏ, bao gồm nhổ răng

30-60

Mỗi 24 giờ, ít nhất 1 ngày, cho đến khi vết thương lành

Lớn

80-100 (trước và sau thủ thuật)

Truyền lặp lại mỗi 8 đến 24 giờ cho đến khi vết thương lành, sau đó điều trị ít nhất thêm 7 ngày nữa để duy trì hoạt tính của yếu tố dõng máu VIII ở mức 30-60%

Trong suốt đợt điều trị, việc xác định mức yếu tố VIII thích hợp được khuyên tuân theo hướng dẫn liều sử dụng và tần xuất truyền lặp lại. Trong những can thiệp phẫu thuật lớn, việc kiểm tra nghiêm ngặt các phân tích máu đông (hoạt tính yếu tố VIII huyết tương) trước điều trị thay thế là rất cần thiết. Mỗi bệnh nhân có thể thay đổi đáp ứng của họ với yếu tố VIII, các mức hồi phục trên in vivo khác nhau và sự biểu hiện thời gian bán hủy khác nhau.

Điều trị phòng ngừa chảy máu trong thời gian dài ở những bệnh nhân bị bệnh Haemophilia A nặng, liều thường dùng từ 20 đến 40 IU yếu tố đông máu VIII/kg cân nặng ngắt quãng 2 đến 3 ngày. Trong một số trường hợp, đặc biệt ở trẻ nhỏ, liều ngắt quãng ngắn hơn hoặc liều cao hơn là cần thiết.

Chưa có dữ liệu đầy đủ để khuyên dùng Yếu tố VIIIIU cho trẻ dưới 6 tuổi.

Người bệnh nên được kiểm tra chất ức chế yếu tố VIII. Nếu mức hoạt tính mong muốn của yếu tố VIII huyết tương không đạt được, hoặc nếu sự chảy máu không được kiểm soát với liều thích hợp, các thử nghiệm nên được thực hiện để xác định sự hiện diện của chất ức chế yếu tố VIII. Ở những bệnh nhân có mức độ chất ức chế cao, liệu pháp sử dụng yếu tố VIII có thể không hiệu quả, và việc lựa chọn một phương pháp khác nên được xem xét. Các bệnh nhân này cần được điều trị bởi các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị haemophilia theo dõi và điều trị.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Thận trọng

Sau khi sử dụng nhiều liều yếu tố đông máu VIII, hệ thống miễn dịch có thể phát triển kháng thể kháng yếu tố đông máu VIII. Những chất ức chế này có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của Yếu tố VIII.

Bác sĩ nên sử dụng các test sinh học (Bethesda test) để có thông tin về chất ức chế. Sự xuất hiện của các chất ức chế yếu tố VIII cho thấy liệu pháp điều trị không thành công. Chất ức chế được định lượng bằng đơn vị Bethesda (BU) trong 1 mL huyết tương. Nguy cơ của sự phát triển các chất ức chế này phụ thuộc vào việc điều trị với yếu tố VIII, và cao nhất trong 20 ngày đầu điều trị. Chất ức chế hiếm khi hình thành sau hơn 100 ngày điều trị.

Khi sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc từ máu hoặc huyết tương, cần sử dụng các phương pháp để ngăn ngừa các bệnh nhiễm khuẩn có thể lây nhiễm cho bệnh nhân. Bao gồm: lựa chọn người tình nguyện để đảm bảo nguy cơ mang bệnh nhiễm khuẩn bị loại trừ, phương pháp hồ huyết tương để phát hiện các dấu hiệu của virus/vi khuẩn. Việc sản xuất các sản phẩm này cũng bao gồm các bước để làm bất hoạt và loại bỏ virus. Mặc dù vậy, khi sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ máu hoặc huyết tương, thì khả năng bị nhiễm khuẩn không hoàn toàn bị loại trừ. Điều này cũng góp phần vào bệnh sinh của những người bệnh tới nay chưa được biết.

Những phương pháp này được xem là có hiệu quả đối với các virus có vỏ bọc như HIV, HBV, HCV và virus không có vỏ bọc: HAV, có giá trị hạn chế trong việc loại trừ/bất hoạt các virus không có vỏ bọc như parvovirus B19. Nhiễm parvovirus là nguyên nhân gây ra nhiễm khuẩn ban đỏ. Parvovirus B19 có thể rất nguy hiểm ở phụ nữ có thai và các bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc bệnh tăng tạo hồng cầu (bệnh thiếu máu xuất huyết).

Nên ghi lại tên và số lô của chế phẩm mỗi lần sử dụng Yếu tố VIIIđể duy trì một sự liên kết giữa người bệnh và lô thuốc. Bệnh nhân sử dụng yếu tố VIII từ huyết tương người nên chủng ngừa đều đặn/lặp lại các vaccin thích hợp (viêm gan siêu vi A và B).

Kinh nghiệm điều trị cho trẻ dưới 6 tuổi còn hạn chế.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Do tỉ lệ mắc Haemophilia A ở nữ giới thấp, nên không có dữ liệu về việc sử dụng Yếu tố VIIIở phụ nữ có thai và cho con bú. Chưa có nghiên cứu nào trên động vật thời kỳ có thai và cho con bú. Chỉ sử dụng Yếu tố VIIIkhi mà lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú

Do tỉ lệ mắc Haemophilia A ở nữ giới thấp, nên không có dữ liệu về việc sử dụng Yếu tố VIIIở phụ nữ có thai và cho con bú. Chưa có nghiên cứu nào trên động vật thời kỳ có thai và cho con bú. Chỉ sử dụng Yếu tố VIIIkhi mà lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phản ứng dị ứng (có thể bao gồm phù mặt, da, lưỡi, họng, thở nhanh, nóng rát, kim châm ở vị trí truyền, ớn lạnh, mề đay, đau đầu, cảm giác ong chích, cao huyết áp, lơ mơ, buồn nôn, bồn chồn, nhịp nhanh tim, tức ngực, nôn mửa, thở khò khè) ít khi xảy ra, trong một vài trường hợp có thể có phản vệ nặng (sốc). Một vài trường hợp hiếm thấy, sốt có thể xảy ra. Bệnh nhân Haemophilia A có thể phát triển những kháng thể trung hòa (chất ức chế) đối với yếu tố VIII. Đây là biểu hiện của sự đáp ứng miễn dịch không đủ, trong trường hợp này, người bệnh nên đến các trung tâm chuyên về bệnh Haemophilia.

Rất hiếm gặp 

Rối loạn hệ thần kinh: Chảy máu não

Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu

Rối loạn hệ da và mô dưới da: Ngoại ban, mày đay, đỏ da

Các xét nghiệm, nghiệm pháp

Xuất hiện kháng thể kháng yếu tố VIII

Cho đến nay, chưa có trường hợp nào được xác nhận mắc bệnh truyền nhiễm do sử dụng thuốc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.

Quá liều và xử trí

Chưa có báo cáo về quá liều.

Dược lực học

Yếu tố đông máu VIII/ yếu tố Von Willebrand phức hợp gồm 2 phân tử (yếu tố VIII và yếu tố Von Willebrand) có chức năng sinh học khác nhau.

Khi được truyền vào bệnh nhân mắc bệnh Haemophilia A, yếu tố VIII gắn với yếu tố Von Willebrand trong tuần hoàn của người bệnh.

Bệnh Haemophilia A là một bệnh do rối loạn di truyền liên kết giới tính của sự đông máu do giảm mức yếu tố VIII gây ra chảy máu trong các khớp nối, cơ bắp hoặc các cơ quan nội tạng, xảy ra tự phát hoặc do tai nạn hay chấn thương phẫu thuật. Bằng điều trị thay thế, mức yếu tố VIII trong huyết tương tăng lên, vì vậy mà có thể điều chỉnh được sự thiếu hụt của yếu tố VIII và sửa chữa được khuynh hướng chảy máu.

Thêm vào đó, với vai trò như một protein bảo vệ yếu tố VIII, yếu tố Von Willebrand làm trung gian gắn kết tiểu cầu vào các vị trí mạch máu bị tổn thương và tham gia vào vai trò ngưng tập tiểu cầu.

Yếu tố VIII được hoạt hóa tác động như một cofactor cho yếu tố hoạt hóa IX, làm tăng nhanh sự chuyển đổi của yếu tố X thành yếu tố X hoạt hóa. Yếu tố X hoạt hóa biến đổi prothrombin thành thrombin. Thrombin sau đó biến đổi fibrinogen thành fibrin và cục máu được hình thành.

Dược động học

Hoạt động của yếu tố VIII giảm dần theo một suy giảm lũy kế hai thì sau khi sử dụng. Trong thì đầu tiên, sự phân phối thuốc giữa nội mạch và các bộ phận khác nhau (chất lỏng cơ thể) xảy ra với thời gian bán hủy từ 1-8 giờ. Trong kỳ sau, thời gian bán hủy thay đổi từ 5-18 giờ, trung bình khoảng 12 giờ. Sự tồn tại này tương đương với thời gian bán hủy sinh học thật của yếu tố VIII.

Sự hồi phục tăng thêm của Yếu tố VIII, xấp xỉ 0,020-0,030 IU/mL/kg cân nặng. Sau khi tiêm truyền, mức hoạt động của yếu tố VIII: 1 IU yếu tố VIII/kg cân nặng khoảng 2%. Các thông số dược động học khác của Yếu tố VIIIlà: diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 17 IU giờ/mL, thời gian lưu lại trung bình (MRT) khoảng 15 giờ, độ thanh thải khoảng 155 mL/giờ.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C, tránh ánh sáng. Không để ngăn đá.

Bài viết cùng chuyên mục

Holoxan

Holoxan! Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp u ác tính không thể mổ được mà nhạy với ifosfamide, như carcinoma buồng trứng, u tinh hoàn, sarcoma mô mềm, ung thư vú.

Haloperidol

Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.

Hytrol

Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.

Humulin N

Có thể dùng kết hợp Humulin R, tiêm vào vùng trên cánh tay, bắp đùi, mông hoặc bụng, không tiêm đường tĩnh mạch, thay đổi luân lưu vị trí tiêm.

Humulin R

Khi chuyển sang nhãn hiệu insulin hoặc loại insulin khác phải có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Một số bệnh nhân đang dùng insulin người có thể đòi hỏi phải thay đổi về liều lượng từ liều đang dùng với các insulin nguồn gốc động vật.

Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày

Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.

Humulin (70/30)

Nhu cầu insulin có thể tăng khi dùng các chất có hoạt tính làm tăng glucose-máu, như glucocorticoid, hoóc môn giáp trạng, hoóc môn tăng trưởng, danazol, thuốc giống giao cảm beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline) và thiazid.

Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp

Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).

HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA

Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.

Hexylresorcinol: thuốc ngậm khi viêm họng

Được chỉ định để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Haginir/Cefdinir DHG: thuốc điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm

Haginir/Cefdinir DHG điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang hàm trên cấp tính, viêm tai giữa cấp, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng.

Hasanbin: thuốc điều trị triệu đau liên quan đến đường tiêu hóa và ống mật

Điều trị triệu chứng đau có liên quan đến rối loạn chức năng đường tiêu hóa và ống mật. Điều trị đau, rối loạn nhu động ruột, khó chịu đường ruột có liên quan đến rối loạn chức năng đường ruột.

Helmintox

Helmintox! Thuốc diệt giun có tác động trên Enterobius vermicularis, Ascaris lumbricoides, Ankylostoma duodenale và Necator americanus.

Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch

Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.

HoeBeprosone: thuốc điều trị các bệnh viêm da

HoeBeprosone điều trị các bệnh viêm da, như chàm, chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, bệnh vảy nến, chốc mép.

Humulin

Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.

Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa

Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.

Humalog Mix 75/25 Kwikpen

Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.

Hexaspray

Hexapray chứa hoạt chất là biclotymol, có các đặc tính sau: Kháng khuẩn: Do tác dụng diệt khuẩn in vitro, biclotymol có tác dụng in vivo trên staphylocoque, streptocoque, micrococci, corynebacteria.

Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Human papillomavirus vaccine, nonavalent: thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị

Thuốc chủng ngừa vi rút u nhú ở người, không hóa trị là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ chống lại các bệnh / tình trạng tiền ung thư do vi rút u nhú ở người.

Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng

Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Hexapneumine

Hexapneumine! Trước khi kê toa một loại thuốc chống ho, phải tìm kỹ nguyên nhân gây ho, nhất là các trường hợp đòi hỏi một trị liệu chuyên biệt như suyễn, dãn phế quản, kiểm soát xem có bị tắc nghẽn phế quản.

Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.