Não: giải phẫu và chức năng

2019-07-12 06:38 PM

Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Não là một cơ quan được tạo thành từ một khối lớn các mô thần kinh được bảo vệ trong hộp sọ. Nó đóng một vai trò trong mọi hệ thống cơ thể chính.

Một số chức năng chính của nó bao gồm:

Xử lý thông tin cảm giác.

Điều hòa huyết áp và nhịp thở.

Giải phóng hormone.

Giải phẫu và chức năng

Đại não

Đại não là phần lớn nhất của não. Nó được chia thành hai nửa, được gọi là bán cầu. Hai bán cầu được ngăn cách bởi một rãnh gọi là khe nứt liên vùng. Nó cũng được gọi là vết nứt dọc.

Mỗi bán cầu của não được chia thành các vùng rộng gọi là thùy. Mỗi thùy được liên kết với các chức năng khác nhau:

Thùy trước. Thùy trán là lớn nhất của thùy. Như được chỉ định bởi tên, chúng nằm ở phần trước của bộ não. Nó phối hợp các hành vi cấp cao, như kỹ năng vận động, giải quyết vấn đề, phán đoán, lập kế hoạch và chú ý. Thùy trán cũng quản lý cảm xúc và kiểm soát xung lực.

Thùy đỉnh. Các thùy đỉnh nằm phía sau thùy trán. Nó tham gia vào việc tổ chức và giải thích thông tin cảm giác từ các phần khác của não.

Thùy thái dương. Thùy thái dương nằm ở hai bên đầu trên cùng cấp độ với tai. Nó phối hợp các chức năng cụ thể, bao gồm bộ nhớ trực quan (như nhận dạng khuôn mặt), bộ nhớ bằng lời nói (như hiểu ngôn ngữ) và diễn giải cảm xúc và phản ứng của người khác.

Thùy chẩm. Thùy chẩm nằm ở phía sau não. Nó tham gia rất nhiều vào khả năng đọc và nhận dạng các từ được in, cùng với các khía cạnh khác của tầm nhìn.

Tiểu não

Tiểu não nằm ở phía sau não, ngay dưới thùy chẩm. Nó liên quan đến các kỹ năng vận động tinh, trong đó đề cập đến sự phối hợp của các động tác nhỏ hơn hoặc chính xác hơn, đặc biệt là các động tác liên quan đến tay và chân. Nó cũng giúp cơ thể duy trì tư thế, trạng thái cân bằng.

Não trung gian

Não trung gian nằm ở đáy não. Nó chứa:

Đồi thị.

Biểu mô.

Vùng dưới đồi.

Đồi thị hoạt động như một loại trạm chuyển tiếp cho các tín hiệu đi vào não. Nó cũng liên quan đến ý thức, giấc ngủ và trí nhớ.

Biểu mô đóng vai trò kết nối giữa hệ thống limbic và các bộ phận khác của não. Hệ thống limbic là một phần của bộ não liên quan đến cảm xúc, trí nhớ dài hạn và hành vi.

Vùng dưới đồi giúp duy trì cân bằng nội môi. Điều này đề cập đến sự cân bằng của tất cả các chức năng cơ thể. Nó thực hiện điều này bằng cách:

Duy trì chu kỳ sinh lý hàng ngày, như chu kỳ ngủ-thức.

Kiểm soát sự thèm ăn.

Điều hòa nhiệt độ cơ thể.

Kiểm soát việc sản xuất và giải phóng hormone.

Thân não

Thân não nằm ở phía trước tiểu não và kết nối với tủy sống. Nó bao gồm ba phần chính:

Não giữa. Não giữa giúp kiểm soát chuyển động của mắt và xử lý thông tin thị giác và thính giác.

Cầu não. Đây là phần lớn nhất của thân não. Nó nằm bên dưới não giữa. Đó là một nhóm các dây thần kinh giúp kết nối các phần khác nhau của não. Các cầu não cũng chứa sự khởi đầu của một số dây thần kinh sọ. Những dây thần kinh này có liên quan đến chuyển động trên khuôn mặt và truyền thông tin cảm giác.

Tủy não. Các tủy não là phần thấp nhất của não. Nó hoạt động như trung tâm điều khiển chức năng của tim và phổi. Nó giúp điều chỉnh nhiều chức năng quan trọng, bao gồm thở, hắt hơi và nuốt.

Sơ đồ não

Sử dụng sơ đồ tương tác này để khám phá bộ não.

Hình ảnh não

Hình ảnh não

Tình trạng não

Có hàng trăm vấn đề có thể ảnh hưởng đến não. Hầu hết trong số đó thuộc một trong năm loại chính:

Chấn thương não, chẳng hạn như chấn động.

Chấn thương mạch máu não, chẳng hạn như phình động mạch hoặc đột quỵ.

Khối u não, chẳng hạn như u thần kinh thính giác hoặc u thần kinh ngoại biên lành tính.

Rối loạn thoái hóa thần kinh, chẳng hạn như mất trí nhớ, bệnh Parkinson hoặc bệnh Huntington.

Vấn đề tâm lý, chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm hoặc tâm thần phân liệt.

Triệu chứng của tình trạng não

Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề.

Triệu chứng chấn thương não

Các triệu chứng chấn thương não phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Mặc dù đôi khi chúng xuất hiện ngay sau một sự kiện đau thương, chúng cũng có thể xuất hiện hàng giờ hoặc vài ngày sau đó.

Các triệu chứng chấn thương não nói chung có thể bao gồm:

Đau đầu

Buồn nôn hoặc nôn mửa

Cảm thấy bối rối hoặc mất phương hướng

Chóng mặt

Cảm thấy mệt mỏi hoặc buồn ngủ

Vấn đề về giọng nói, bao gồm cả chậm

Ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường

Sự giãn nở của một hoặc cả hai đồng tử.

Chảy dịch từ mũi hoặc tai.

Co giật.

Vấn đề về cảm giác, chẳng hạn như tầm nhìn mờ hoặc tiếng chuông trong tai.

Khó nhớ mọi thứ hoặc khó tập trung.

Thay đổi tâm trạng hoặc hành vi bất thường.

Triệu chứng chấn thương mạch máu não

Các triệu chứng có xu hướng xuất hiện đột ngột và bao gồm:

Đau đầu dữ dội.

Mất thị lực.

Không có khả năng nói.

Không có khả năng di chuyển hoặc cảm thấy một phần của cơ thể.

Mặt rũ xuống.

Hôn mê.

Triệu chứng u não

Các triệu chứng khối u não phụ thuộc vào kích thước, vị trí và loại khối u.

Các triệu chứng u não nói chung có thể bao gồm:

Đau đầu.

Buồn nôn hoặc nôn mửa.

Mất phối hợp vận động, chẳng hạn như đi bộ khó khăn.

Buồn ngủ.

Cảm giác yếu đuối.

Thay đổi khẩu vị.

Co giật.

Các vấn đề về tầm nhìn, thính giác hoặc lời nói.

Khó tập trung.

Thay đổi tâm trạng hoặc thay đổi hành vi.

Triệu chứng thoái hóa thần kinh

Các bệnh thoái hóa thần kinh gây tổn thương mô thần kinh theo thời gian, vì vậy các triệu chứng của chúng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thời gian trôi qua.

Các triệu chứng thoái hóa thần kinh nói chung bao gồm:

Mất trí nhớ hoặc quên.

Thay đổi tâm trạng, tính cách hoặc hành vi.

Các vấn đề với sự phối hợp vận động, chẳng hạn như đi lại hoặc giữ thăng bằng.

Vấn đề lời nói, chẳng hạn như chậm chạp hoặc do dự trước khi nói.

Triệu chứng tâm lý

Các triệu chứng của tình trạng tâm lý có thể rất khác nhau từ người này sang người khác, ngay cả khi chúng liên quan đến cùng một tình trạng.

Một số triệu chứng chung của một tình trạng tâm lý bao gồm:

Cảm giác sợ hãi, lo lắng hoặc mặc cảm quá mức.

Cảm thấy buồn hoặc chán nản.

Sự nhầm lẫn.

Khó tập trung.

Năng lượng thấp.

Căng thẳng cực độ cản trở các hoạt động hàng ngày.

Thay đổi tâm trạng cực độ.

Tránh những người thân yêu hoặc các hoạt động.

Ảo tưởng hoặc ảo giác.

Ý tưởng tự tử.

Bộ não khỏe mạnh

Thực hiện theo các mẹo sau để giữ cho bộ não có sức khỏe tốt và giảm nguy cơ mắc các tình trạng não nhất định:

Dùng nó hoặc mất nó

Cải thiện thể lực tinh thần  bằng cách thường xuyên đọc, học hoặc làm các hoạt động khiến suy nghĩ, chẳng hạn như trò chơi ô chữ. Tất cả những điều này giúp kích thích các tế bào thần kinh, và thậm chí có thể dẫn đến sự phát triển của các tế bào não mới.

Bảo vệ đầu

Luôn đội mũ bảo hiểm khi chơi thể thao tiếp xúc. Hãy chắc chắn khóa dây an toàn lên khi vào trong xe. Cả hai điều này có thể tránh chấn thương não.

Tập thể dục

Tập luyện tim mạch thường xuyên sẽ kích thích lưu lượng máu đi khắp cơ thể, bao gồm cả não.

Từ bỏ hút thuốc

Mặc dù hút thuốc có hại cho sức khỏe tổng thể, nó cũng có thể dẫn đến suy giảm nhận thức.

Lắng nghe suy nghĩ

Cố gắng kiểm tra theo thời gian với suy nghĩ hoặc cảm xúc. Giữ một cuốn nhật ký là một cách tốt để có được thói quen này. Tìm kiếm bất kỳ mô hình suy nghĩ hoặc cảm xúc dường như đang tác động đến cuộc sống hàng ngày. Chúng có thể là một dấu hiệu của một tình trạng tâm lý tiềm ẩn, có thể điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu xương khớp chi trên

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Giải phẫu tim

Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Thận: giải phẫu và chức năng

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.

Giải phẫu thanh quản

Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.

Giải phẫu ruột già (đại tràng)

Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.

Giải phẫu hệ cơ

Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.

Giải phẫu các dây thần kinh gai sống

Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng

Giải phẫu dạ dày

Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.

Đại cương về giải phẫu xương khớp

Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.

Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng

Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn

Giải phẫu lách

Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng

Giải phẫu gian não

Gian não là phần não phát sinh từ não trước, bị vùi vào giữa hai bán cầu đại não. Gian não bao gồm đồi não và vùng hạ đồi, quây quanh não thất III

Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa

Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.

Phế quản: giải phẫu và chức năng

Khi phế quản bị viêm do kích thích hoặc nhiễm trùng, dẫn đến việc thở khó khăn hơn, những người bị viêm phế quản cũng có xu hướng có nhiều chất nhầy và đờm hơn

Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn

Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.

Đại cương giải phẫu hệ thần kinh

Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.