Hệ sinh sản nữ: giải phẫu và chức năng

2019-07-11 10:11 PM

Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn tế bào trứng, mãi đến sau khi bắt đầu dậy thì, những tế bào này đã đủ trưởng thành để duy trì sự sống

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hệ thống sinh sản nữ là một trong những phần quan trọng nhất của quá trình sinh sản của con người.

Mặc dù người đàn ông là cần thiết để sinh sản, nhưng đó là người phụ nữ nuôi dưỡng bào thai đang phát triển và đưa đứa trẻ vào thế giới.

Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn tế bào sinh dục nữ, còn được gọi là tế bào trứng. Tuy nhiên, mãi đến sau khi bắt đầu dậy thì, thường là khoảng 12 tuổi, những tế bào này đã đủ trưởng thành để duy trì sự sống. Các tế bào chín một cách thường xuyên, nhưng chỉ có một được phát hành mỗi tháng cho đến khi phụ nữ đến tuổi mãn kinh. Thời kỳ mãn kinh thường bắt đầu ở độ tuổi từ 45 đến 55.

Hệ thống sinh sản nữ

Hệ thống sinh sản nữ

Các cơ quan chính của hệ thống sinh sản nữ bao gồm:

Âm đạo: Ống cơ này nhận dương vật trong khi giao hợp và qua đó em bé rời khỏi tử cung trong khi sinh.

Tử cung: Cơ quan này giữ và nuôi dưỡng thai nhi đang phát triển, nếu trứng được thụ tinh đúng cách.

Buồng trứng: Tuyến sinh dục nữ, buồng trứng tạo ra noãn. Khi trưởng thành, nó được thả xuống ống dẫn trứng.

Ống dẫn trứng: Những ống nhỏ này vận chuyển trứng từ buồng trứng đến tử cung. Đây là nơi một quả trứng chờ được thụ tinh.

Khi được thụ tinh đúng cách với tinh trùng của người đàn ông - thông qua giao hợp hoặc thụ tinh nhân tạo - trứng của người phụ nữ mang tất cả các vật liệu cần thiết để sinh con.

Khi mang bầu, người phụ nữ sẽ trải qua một số dấu hiệu bên trong trước khi bụng bầu điển hình bắt đầu xuất hiện. Những dấu hiệu này là phản ứng của cơ thể với các hormone được tạo ra trong quá trình thụ tinh.

Khi thai nhi phát triển, cơ thể người phụ nữ sẽ chuẩn bị cho quá trình sinh nở, bao gồm việc mở rộng xương mu, khớp giữa hai xương mu.

Sinh nở qua âm đạo là hình thức sinh thường gặp nhất, nhưng việc sử dụng phương pháp mổ lấy thai đang gia tăng.

Bởi vì mang con và sinh con là một quá trình tế nhị, rất nhiều vấn đề về thể chất cho người mẹ có thể phát sinh. Các biến chứng thai kỳ thường gặp bao gồm:

Tiền sản giật.

Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Tăng huyết áp do mang thai (PIH).

Hạn chế tăng trưởng của thai nhi.

Thai ngoài tử cung.

Sinh non.

Sẩy thai.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu niệu quản

Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn

Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa

Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Giải phẫu hầu

Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.

Tim: giải phẫu và chức năng

Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ

Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng

Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật

Giải phẫu khớp của thân

Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản

Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này

Giải phẫu phúc mạc

Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.

Giải phẫu các dây thần kinh gai sống

Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Đại cương giải phẫu hệ thần kinh

Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.

Giải phẫu khí quản

Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái

Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng

Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.

Giải phẫu phổi và màng phổi

Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Giải phẫu gian não

Gian não là phần não phát sinh từ não trước, bị vùi vào giữa hai bán cầu đại não. Gian não bao gồm đồi não và vùng hạ đồi, quây quanh não thất III

Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng

Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn

Giải phẫu lách

Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.

Giải phẫu xương khớp chi dưới

Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa

Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)

Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương

Giải phẫu gan

Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ