Giải phẫu xương khớp chi trên

2015-03-31 01:07 AM

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực, Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Xương đòn

Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trên của lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.

Thân xương

 Xương đòn 

Hình.  Xương đòn   A. Mặt trên   B. Mặt dưới

1.  Đầu ức   2. Thân xương  3.  Đầu cùng vai  4.  Diện khớp ức   5.  Rãnh dưới đòn 6.  Đầu cùng vai

Thân xương cong hình chữ S, cong lõm ra trước ở ngoài và cong lõm ra sau ở phần trong, điểm yếu của thân xương nằm ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong, nơi thường bị gãy khi chấn thương.

Ðầu xương

Ðầu ức:  hướng vào trong, có diện khớp ức  khớp với cán ức.

Ðầu cùng vai: Hướng ra ngoài, dẹt và rộng, có diện khớp cùng vai khớp với mỏm cùng vai.

Xương vai 

Xương vai là một xương dẹt hình tam giác, gồm hai mặt, nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực. Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc.

Xương vai (mặt trước) 

Hình: Xương vai (mặt trước)

1. mỏm quạ   2. Gai vai   3. Cổ xương vai   4. Hố dưới vai

Các mặt

Mặt sườn: lõm  là hố dưới vai.

Mặt lưng: có gai vai chia mặt này thành hai phần không đều nhau: phần trên nhỏ gọi là hố trên gai, phần dưới lớn gọi là hố dưới gai .

Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chếch lên trên và ra ngoài, sờ được dưới da. Ở phía ngoài gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai.

Các bờ

Có ba bờ là bờ trong, bờ ngoài và bờ trên. Ở phía ngoài bờ trên có mỏm quạ là một mỏm xương có thể sờ thấy được trên người sống.

Các góc

Góc trên: hơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong.

Góc dưới: hơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới nằm ngang mức đốt  sống ngực VII.

Góc ngoài: có một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chảo. Ổ chảo dính với thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai.

Xương cánh tay

Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và hai đầu.

Thân xương

Hình lăng trụ tam giác có ba mặt và ba bờ.

Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ  V gọi là lồi củ delta.

Mặt trước trong: phẳng và nhẵn.

Mặt sau: Có rãnh chạy chếch từ trên xuống dưới ra ngoài được gọi là rãnh thần kinh quay, đi trong rãnh có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu. Do đó, khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay, dây thần kinh quay dễ bị tổn thương.

Các bờ: Thân xương cánh tay có ba bờ là bờ trước, bờ trong và bờ ngoài.

Ðầu xương

Ðầu trên gồm:

Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên và ra sau.

Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏm xương. Cổ hợp với thân xương một góc khoảng 1300.

Củ lớn và củ bé. Giữa hai củ là rãnh gian củ.

Ðầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ phẫu thuật, vị trí hay xảy ra gãy xương.

Ðầu dưới:

Dẹt bề ngang, gồm có: lồi cầu, mỏm trên lồi cầu trong và mỏm trên lồi cầu ngoài. Lồi cầu gồm chỏm con tiếp khớp xương quay và ròng rọc khớp xương trụ.

 Xương cánh tay

Hình. Xương cánh tay

1. Thân xương   2. Củ lớn   3. Chỏm cánh tay   4. Rãnh thần kinh quay   5. Mỏm trên lồi cầu trong   6. Chỏm con   7. ròng rọc

Xương cẳng tay

Gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương trụ ở trong, hai xương nối nhau bằng màng gian cốt và hai khớp quay trụ trên và khớpquay trụ dưới.

Xương quay

Xương có một thân và hai đầu.

Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.

Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần. Mặt sau hơi lõm. Mặt ngoài lồi.

Các bờ: bờ trước, bờ sau, bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh có màng gian cốt bám.

Xương cẳng tay 

Hình.  Xương cẳng tay

1.  Mỏm khuỷu  2. Mỏm vẹt   3. Chỏm xương quay  4. Cổ xương quay  5.  màng gian cốt   6.Mỏm trâm quay   7. Mỏm trâm trụ

Ðầu trên:

Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay.

Chỏm xương quay: có một mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương cánh tay, một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ và dây chằng vòng quay.

Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay

Lồi củ quay nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương.

Ðầu dưới:

Lớn hơn đầu trên. Ở mặt ngoài đầu dưới xương quay có mỏm xương nhô xuống dưới có thể sờ được dưới da là mỏm trâm quay.

Xương trụ

Xương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu.

Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.

Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong.

Các bờ là bờ trước, bờ sau sờ được dưới da và bờ ngoài là bờ gian cốt.

Ðầu trên:

Gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay.

Ðầu dưới:

Lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ. Phía trong của chỏm có mỏm trâm trụ.

Các xương cổ tay

 Xương của bàn tay

Hình. Xương của bàn tay

1.  Xương cổ tay   2. Xương đốt bàn tay   3.  Xương đốt ngón gần ngón trỏ   4.  Xương đốt ngón giữa ngón trỏ   5.  Xương đốt ngón xa ngón trỏ

Khối xương cổ tay gồm 8 xương, ở hàng trên từ ngoài vào trong có 4 xương là: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp và xương đậu; ở hàng đưới từ ngoài  vào  trong có 4 xương là: xương thang, xương  thê, xương cả và  xương

móc. Các xương cổ tay sắp xếp lại thành một rãnh ở trước là rãnh cổ tay. Rãnh cổ tay hợp với mạc giữ gân gấp thành ống cổ tay để các gân gấp, mạch máu và thần kinh đi qua.

Các xương đốt bàn tay

Khớp với các xương cổ tay ở phía trên và các xương ngón tay ở phía dưới, có 5 xương được gọi theo số thứ tự từ ngoài vào trong là từ I đến V.

Các xương ngón tay

 Mỗi ngón tay có 3 xương: xương đốt ngón gần, xương đốt ngón giữa và xương đốt ngón xa theo thứ tự đi từ xương đốt bàn tay xuống, trừ ngón cái chỉ có 2 xương.

Khớp vai

Khớp vai là 1 khớp động, nối giữa ổ chảo với chỏm xương cánh tay.

Khớp vai 

Hình. Khớp vai

1. Củ lớn   2. Ổ chảo   3. Bao khớp   4. Dây chằng

Mặt khớp

Chỏm xương cánh tay: hình 1/3 khối cầu có sụn  che phủ.

Ổ chảo là 1 hõm nông hình soan.

Sụn viền: vì ổ chảo nhỏ so với chỏm xương cánh tay nên có sụn viền là một vành sụn bám vào chung quanh ổ chảo để tăng độ sâu của ổ chảo.

Phương tiện nối khớp

Bao khớp.

Dây chằng: gồm dây chằng quạ cánh tay và dây chằng ổ chảo cánh tay.

Bao hoạt dịch

Lót mặt trong bao khớp, chứa dịch hoạt dịch để giúp cho các cử động của khớp được dễ dàng.

Ðộng tác

Khớp vai có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể, biên độ của các động tác rất lớn: dạng, khép, đưa ra  trước, ra sau, xoay…

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)

Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Giải phẫu cơ quan thị giác

Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước

Não: giải phẫu và chức năng

Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề

Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ

Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau, Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo.

Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa

Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích

Giải phẫu tá tràng và tụy

Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống

Giải phẫu xương khớp đầu mặt

Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Giải phẫu tim

Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào, Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản.

Giải phẫu thực quản

Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn

Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.

Giải phẫu đại cương hệ hô hấp

Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Giải phẫu mũi

Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi

Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng

Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu xương lồng ngực

Đầu trước của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt.

Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ

Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.

Giải phẫu ổ miệng

Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi, Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng