- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ
Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau, Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Hệ thần kinh tự chủ còn được gọi là hệ thần kinh thực vật gồm các sợi thần kinh đi từ hệ thần kinh trung ương đến các cơ trơn (của các tuyến, các tạng, các mạch máu) và cơ tim.
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau. Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo:
Trung khu thần kinh tự chủ: gồm các nhân ở trong não hay tuỷ gai.
Các sợi thần kinh từ các nhân trung ương đi ra ngoại biên gồm hai loại: sợi trước hạch (từ nhân tới các hạch) và sợi sau hạch (từ hạch đến cơ quan).
Các hạch thần kinh tự chủ gồm có 3 loại:
Hạch cạnh sống nằm dọc hai bên cột sống.
Hạch trước sống hay hạch trước tạng.
Hạch tận cùng ở ngay gần các cơ quan.
Các đám rối thần kinh tự chủ là các mạng lưới sợi thần kinh giao cảm và đối giao cảm đan nhau chằng chịt trước khi đi vào một cơ quan.
Hệ giao cảm
Phần trung ương
Nhân trung gian bên ở đoạn tuỷ từ ngực 1đến thắt lưng 3 (T1 - L3).
Phần ngoại biên
Sợi trước hạch theo rễ trước thần kinh gai sống vào nhánh thông trắng đến các hạch giao cảm cạnh sống hoặc đi xuyên qua các hạch này để đến các hạch trước sống.
Các hạch cạnh sống: có hai chuổi hạch giao cảm ở hai bên cột sống từ đáy sọ đến xương cùng. Mỗi chuỗi có 23 hạch, nối với nhau bởi các nhánh gian hạch, tạo thành một thân giao cảm và gồm các phần như sau:
Ở cổ có hạch cổ trên, hạch cổ giữa và hạch cổ dưới; hạch cổ dưới thường kết hợp với hạch ngực 1 để tạo thành hạch sao.
Ở vùng ngực, thắt lưng và cùng: có 11 đến 12 hạch ngực, 3 đến 4 hạch thắt lưng, 4 đến 5 hạch cùng.
Ở vùng cùng cụt hai thân giao cảm tiến lại gần nhau và hoà lẫn thành một hạch cụt.
Hạch trước sống: có hạch tạng, hạch mạc treo tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới, hạch chủ thận và hạch hoành.
Sợi sau hạch: từ các hạch cạnh sống hoặc các hạch trước sống, các sợi thần kinh giao cảm đi qua nhánh thông xám, rồi vào các thần kinh gai sống để đến cơ quan mà chúng chi phối.
Hệ đối giao cảm
Trung ương
Gồm hai phần:
Ở não bộ là nhân các thần kinh sọ: III, VII, IX, X.
Ở tuỷ gai là cột nhân trung gian bên đoạn cùng 2 đến 4 (S2-4).
Ngoại biên
Sợi trước hạch: tùy theo nguồn gốc khác nhau.
Từ trung ương phần não bộ: theo các thần kinh sọ III, VII, IX, X để đến các hạch tận cùng (hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch dưới hàm).
Từ trung ương phần tuỷ gai: theo rễ trước các thần kinh gai sống đến các hạch tận cùng ở vùng chậu hông.
Hạch tận cùng: nằm gần hoặc ngay trong thành của các cơ quan mà chúng chi phối.
Sợi sau hạch: rất ngắn, từ hạch tận cùng đi vào cơ quan.
Chức năng của hệ thần kinh tự chủ
Hai hệ giao cảm và hệ đối giao cảm có tác dụng gần như đối lập nhau. Ví dụ: hệ giao cảm làm giãn đồng tử trong khi hệ đối giao cảm làm co đồng tử. Tuy vậy chúng đều chịu sự chỉ huy của vỏ não và hoạt động phối hợp nhau.
Tác dụng của hệ thần kinh tự chủ
Cơ quan |
Giao cảm |
Ðối giao cảm |
Mống mắt |
Giãn đồng tử |
co |
Tuyến lệ |
Ít hoặc không tác dụng lên sự tiết |
Kích thích tiết |
Tuyến nước bọt |
Giảm lượng tiết |
Tăng lượng tiết |
Phế quản |
Giãn |
Co |
Tim |
Tăng nhịp, tăng co bóp |
Giảm nhịp |
Dạ dày, ruột (nhu động và tiết dịch) |
Ức chế |
Kích thích |
Cơ vòng dạ dày, ruột |
Co thắt |
Giãn |
Cơ quan sinh dục |
Co rút ống dẫn tinh, túi tinh, tiền liệt tuyến và cơ tử cung, co mạch |
Giãn mạch |
Bàng quang |
Ít hoặc không tác dụng |
Co thành bàng quang |
Tuỷ thượng thận |
Kích thích tiết |
Ít hoặc không tác dụng |
Mạch máu ở thân và chi |
Co |
Không tác dụng |
Hình. Sơ đồ hệ thần kinh tự chủ
1. Dây thần kinh IX 2. Dây thần kinh X 3. Hạch tạng 4. Sợi đối giao cảm chậu 5. Hạch cạnh sống
Bài viết cùng chuyên mục
Đại cương về giải phẫu xương khớp
Xương đơn là xương mỗi ngừoi có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể.
Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.
Giải phẫu hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Giải phẫu các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Phổi: giải phẫu và chức năng
Phổi được bao quanh bởi xương ức và lồng ngực ở mặt trước và đốt sống ở mặt sau, lồng xương này giúp bảo vệ phổi và các cơ quan khác trong ngực
Hệ thần kinh: giải phẫu và chức năng
Các hệ thống thần kinh xử lý thông tin được thu thập và sau đó gửi hướng dẫn đến phần còn lại của cơ thể, tạo điều kiện cho một phản ứng thích hợp
Mũi: giải phẫu và chức năng
Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu hệ cơ
Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.
Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng
Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản
Giải phẫu ruột già (đại tràng)
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.
Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.
Não: giải phẫu và chức năng
Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề
Tim: giải phẫu và chức năng
Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ
Giải phẫu mạch máu chi dưới
Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi.
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên
Giải phẫu cột sống
Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Giải phẫu đoan não
Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.
Hệ sinh sản nữ: giải phẫu và chức năng
Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn tế bào trứng, mãi đến sau khi bắt đầu dậy thì, những tế bào này đã đủ trưởng thành để duy trì sự sống
Giải phẫu phúc mạc
Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.