- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II
Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II
Glumeron 30 MR là thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Viên nén giải phóng có kiểm soát.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thông tin thuốc Glumeron
Thành phần thuốc
Thành phần hoạt chất: Gliclazid 30mg
Thành phần tác dược: Calci hydrophosphat dihydrat, maltodextrin, hypromellose, magnesi stearat, colloidal silicon dioxid
Dạng bào chế: viên nén giải phóng có kiểm soát
Quy cách đóng gói: hộp 5 vỉ x 20 viên
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn: TCCS
Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Chỉ định
Thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin). Khi điều trị hiệu quả sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tim, đột quỵ, bệnh thận, vấn đề lưu thông máu và mù lòa,...ở bệnh nhân cao tuổi.
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với người đái tháo đường tuýp 1 (phụ thuộc insulin). Không sử dụng cho bệnh nhân hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đường, bệnh nhân suy gan nặng, suy thận nặng, bệnh nhân có tiền sử dị ứng với sulfonamid và các sulfonylurê khác. Chống chỉ định phối hợp với miconazol viên. Không dùng cho bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thương nặng, phẫu thuật lớn, đái tháo đường biến chứng ở giai đoạn nhiễm ceton và nhiễm acid. Ngoài ra, không dùng cho phụ nữ mang thai, trường hợp đái tháo đường ở trẻ em.
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Glumeron
Trong khi dùng Glumeron bạn nên duy trì chế độ ăn uống hợp lý và tập luyện nhằm giúp thuốc phát huy hiệu quả tác dụng.
Khi dùng Glumeron phối hợp với các thuốc khác có tác dụng tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết, cần phải điều chỉnh liều lượng gliclazid cho phù hợp. Trường hợp suy thận, suy gan cần phải giảm liều.
Có thể xảy ra tình trạng hạ đường huyết ở một số bệnh nhân suy dinh dưỡng, ăn uống thất thường, người bệnh nhịn ăn hoặc thay đổi chế độ ăn uống; người mất cân bằng giữa mức độ luyện tập thể dục và chế độ ăn; người uống rượu, dùng liều gliclazid quá cao; người bị rối loạn nội tiết (rối loạn chức năng tuyến giáp, tuyến yên hoặc vỏ thượng thận); bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
Bệnh nhân thiếu G6PD (glucose-6-phosphate dehydrogenase) có thể xuất hiện giảm nồng độ hemoglobin và phá hủy hồng cầu.
Không sử dụng thuốc Glumeron cho phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú:
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
Đau đầu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, phát ban, miệng có vị kim loại, ợ hơi, chán ăn, tiêu chảy.
Ít gặp:
Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu, thiếu máu tán huyết, phản ứng da, niêm mạc, viêm gan, vàng da, hồng ban, hội chứng Stevens-Johnson, viêm tróc da, nổi ban đỏ trên da.
Hiếm gặp:
Trạng thái lơ mơ, vã mồ hôi, tăng tần số tim, da tái xanh, buồn nôn, đói cồn cào, hạ đường huyết nhẹ có thể do sử dụng quá liều.
Cách sử dụng thuốc Glumeron
Liều thường dùng từ 1 đến 4 viên Glumeron 30 MR (tối đa 120 mg), uống 1 lần duy nhất vào bữa ăn sáng. Liều dùng phụ thuộc vào khả năng dung nạp thuốc và đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Điều chỉnh tăng liều mỗi lần tăng 30 mg (1 viên Glumeron 30 MR) và theo dõi ít nhất 1 tháng trước khi điều chỉnh lần tiếp theo. Trong trường hợp đường huyết không giảm sau 2 tuần sử dụng thuốc có thể tăng liều sau 2 tuần. Liều dùng đầu tiên được khuyến cáo là 1 viên Glumeron 30 MR/ngày, kể cả bệnh nhân trên 65 tuổi.
Ngoài ra, bệnh nhân lưu ý không được cắn, nhai, nghiền, bẻ viên vì thuốc được làm dưới dạng viên nén giải phóng có kiểm soát. Nên xét nghiệm đường huyết trước khi xác định liều dùng Glumeron 30 MR
Lưu ý khi sử dụng
Nếu quên một lần không sử dụng thuốc thì nên duy trì uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tương tác thuốc
Bài viết này không tập hợp đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất bạn nên viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng, bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng, sau đó xin tư vấn từ bác sĩ. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazid:
Thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt là aspirin)
Sulfamid kháng khuẩn
Coumarin
Thuốc chống đông máu
IMAO
Thuốc chẹn beta
Diazepam
Tetracyclin,
Perhexillin maleat
Cloramphenicol
Clofibrat
Miconazol
Uống rượu cũng có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazid.
Ngoài ra, một số loại thuốc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của gliclazid như Barbituric, Corticosteroid, thuốc lợi tiểu thải muối, thuốc uống tránh thai.
Làm gì nếu bạn sử dụng Glumeron quá liều?
Khi dùng Glumeron quá liều sẽ dẫn đến những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, tim đập nhanh. Trường hợp nhẹ, bạn có thể uống ngay một cốc nước đường hoặc nước hoa quả có cho thêm 2 hoặc 3 thìa cà phê đường để điều trị tình trạng hạ đường huyết. Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể gặp phải biểu hiện lơ mơ, phải dùng ngay dung dịch glucose 10% hoặc 30% tiêm tĩnh mạch và chuyển người bệnh đến bệnh viện.
Bảo quản
Bạn nên bảo quản Glumeron ở nhiệt độ khoảng 15-30 độ C, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Tuyệt đối không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bài viết cùng chuyên mục
GabaHasan: thuốc chống động kinh và giảm cơn đau thần kinh
Thuốc Gabahasan 300 có tác dụng chống động kinh hay giảm cơn đau thần kinh. Cụ thể, gabapentin gắn với tiểu đơn vị trên kênh Canxi, gây ức chế kênh canxi, tạo ra tác dụng chống động kinh co giật.
Glupin CR: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2
Glupin CR điều trị đái tháo đường týp 2 ở mức nhẹ, vừa mà điều trị chưa khỏi bằng kiểm soát chế độ ăn và tập thể dục 2-3 tháng. Tế bào beta tuyến tụy của những người bệnh đái tháo đường này cần phải có chức năng bài tiết insulin nhất định.
Mục lục các thuốc theo vần G
Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.
Ginger (gừng): thuốc chống nôn và giảm đau
Ginger (gừng) được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên trong điều trị chống nôn, giảm đau, kích thích và cũng như một chất chống viêm. Nó có thể có hiệu quả trong điều trị chứng khó tiêu, đau nửa đầu, ốm nghén, buồn nôn.
Gabapentin: thuốc chống động kinh, điều trị đau thần kinh
Gabapentin hấp thu qua đường tiêu hóa theo cơ chế bão hòa, khi liều tăng, sinh khả dụng lại giảm, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống 2 đến 3 giờ.
Galagi 8: thuốc điều trị chứng sa sút trí tuệ bệnh Alzheimer
Galagi 8 là thuốc chứa Galantamine dùng điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer. Thuốc Galagi không nên dùng cho trẻ em vì chưa xác định được liều an toàn có hiệu quả.
Germanium: thuốc điều trị ung thư
Gecmani được đề xuất sử dụng bao gồm cho bệnh ung thư. Hiệu quả của Germanium chưa được chứng minh, nó có thể có hại.
Glibenclamide Stada
Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan: liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày.
Guanabenz: thuốc điều trị tăng huyết áp
Guanabenz được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Guanabenz có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Wytensin.
Geloplasma: thuốc thay thế huyết tương
Geloplasma dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, đề phòng hạ huyết áp.
Glisan 30 MR/Gluzitop MR 60: thuốc điều trị đái tháo đường type 2
Khởi đầu 30 mg/ngày. Chỉnh liều phụ thuộc đáp ứng đường huyết, khoảng 2 tuần-1 tháng/lần, mỗi lần tăng 30 mg, tối đa 120 mg/ngày. Có thể phối hợp metformin, ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.
Glecaprevir Pibrentasvir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính
Glecaprevir-Pibrentasvir là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính. Glecaprevir-Pibrentasvir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Mavyret.
Gastropulgite
Với khả năng đệm trung hòa, Gastropulgite có tác dụng kháng acide không hồi ứng. Nhờ khả năng bao phủ đồng đều, Gastropulgite tạo một màng bảo vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày.
Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam
Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.
Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2
Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.
Green Tea: trà xanh giúp tỉnh táo
Green Tea (trà xanh) là một loại thảo mộc được sử dụng trong ung thư, cải thiện nhận thức, bệnh Crohn, lợi tiểu, mụn cóc sinh dục, đau đầu, bệnh tim, bệnh Parkinson, rối loạn dạ dày, giảm cân và tăng cholesterol trong máu.
Glycerol
Khi uống, glycerol, làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glyceryl trinitrat
Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch, với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng, giảm lượng máu về tim.
Guanethidin
Guanethidin là thuốc chủ yếu dùng trong điều trị cho người bệnh tăng huyết áp vừa và nặng và điều trị tăng huyết áp do thận như viêm thận - bể thận, thoái hóa dạng tinh bột ở thận và hẹp động mạch thận.
Glucobay
Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.
Garcinia: thuốc giảm cân
Các nghiên cứu trong ống nghiệm và động vật cho kết quả dương tính với garcinia như một chất hỗ trợ giảm cân, nhưng các thử nghiệm trên người cho kết quả âm tính và không cho thấy bằng chứng về hiệu quả.
Grape Seed Extract: chiết xuất hạt nho
Công dụng được đề xuất của Grape Seed Extract bao gồm điều trị xơ vữa động mạch, rối loạn thiếu tập trung, ung thư, suy tĩnh mạch mãn tính, phân hủy collagen, ngăn ngừa sâu răng, thoái hóa điểm vàng.
Goldenseal: thuốc phòng ngừa bệnh tật
Goldenseal sử dụng cho cảm lạnh thông thường, viêm kết mạc, tiêu chảy, đau bụng kinh, rong kinh, đầy hơi, viêm dạ dày, viêm đại tràng, lở miệng nướu, nhiễm trùng đường hô hấp, nấm ngoài da, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Gemhope
Ngừng sử dụng nếu phát hiện những dấu hiệu đầu tiên thiếu máu do tan máu ở mao mạch như giảm mạnh Hb đồng thời giảm tiểu cầu.
Grafalon
Dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở người trưởng thành mắc ung thư tế bào máu ác tính sau cấy ghép tế bào gốc từ người hiến không cùng huyết thống kết hợp điều trị dự phòng bằng cyclosporin A/methotrexat.