- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần G
- Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi
Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi
Glodas điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng. Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất : Fexofenadine.
Biệt dược gốc: Telfast.
Biệt dược: Glodas.
Dạng thuốc và hàm lượng
Glodas 60, Glodas 180: Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên.
Glodas 120: Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 20 vỉ x 10 viên
Mỗi viên: Fexofenadin hydroclorid 60 mg hoặc 120 mg hoặc 180 mg.
Chỉ định
Điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng.
Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
Nên dùng thuốc cách xa 2 giờ đối với các thuốc kháng acid có chứa gel nhôm hay magnesi.
Liều dùng
Người lớn: 60 mg x 2 lần/ngày, hoặc 120 mg hoặc 180 mg một lần duy nhất trong ngày, trước khi ăn.
Fexofenadin là chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý của terfenadin.
Trẻ em:
Trẻ em từ 6-11 tuổi: 60 mg x 2 lần/ngày hoặc 120 mg một lần duy nhất trong ngày, không quá 180 mg 1 lần hàng ngày, trước khi ăn.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Hiệu quả và an toàn của fexofenadin hydroclorid chưa được thiết lập với trẻ dưới 6 tuổi.
Các nhóm đặc biệt:
Nghiên cứu trên các nhóm nguy cơ đặc biệt (người cao tuổi, người bị suy gan, suy thận) chỉ ra rằng không cần điều chỉnh liều fexofenadin hydroclorid ở những bệnh nhân này.
Ở bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu được khuyến cáo là 60 mg một lần duy nhất trong ngày.
Chống chỉ định
GLODAS chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Sử dụng thận trọng trên người già, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Như hầu hết các thuốc mới khác, các dữ liệu đối với người lớn tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân suy gan còn giới hạn, nên thận trọng khi dùng fexofenadin hydroclorid ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt này.
Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị bệnh tim mạch nên được cảnh báo rằng, thuốc kháng histamin là nhóm thuốc có liên quan đến các tác dụng ngoại ý, tăng nhịp tim và đánh trống ngực.
Sử dụng thận trọng trên người đã có nguy cơ tim mạch hoặc đã có khoảng QT kéo dài từ trước.
Bệnh nhân không tự dùng thêm thuốc kháng histamin nào khác khi đang sử dụng fexofenadin.
Cần ngừng fexofenadin ít nhất 24-48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm kháng nguyên tiêm trong da.
Tá dược: Viên nén bao phim GLODAS 180 chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc: Căn cứ vào đặc tính dược lực học và báo cáo về các phản ứng phụ thì fexofenadin hydroclorid ít có khả năng ảnh hưởng trên khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Những thử nghiệm khách quan cho thấy fexofenadin hydroclorid không có những ảnh hưởng đáng kể trên chức năng của hệ thần kinh trung ương. Ðiều này có ý nghĩa là bệnh nhân có thể lái xe hoặc làm các công việc đòi hỏi sự tập trung. Tuy nhiên, để phát hiện những người mẫn cảm, có phản ứng bất thường với thuốc, nên kiểm tra phản ứng cá nhân trước khi lái xe hoặc thực hiện các công việc phức tạp.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng fexofenadin hydroclorid trên người mang thai. Các nghiên cứu hạn chế trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp với thai kỳ, phát triển phôi/thai nhi, sinh sản hoặc phát triển sau khi sinh. Không nên dùng fexofenadin hydroclorid trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu nào về thành phần của sữa mẹ sau khi dùng thuốc fexofenadin hydroclorid. Tuy nhiên, khi bệnh nhân dùng terfenadin trong khi cho con bú thì fexofenadin hydroclorid được tìm thấy có trong sữa mẹ. Do đó, khuyến cáo không dùng thuốc fexofenadin hydroclorid trong thời kỳ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Glodas 60, Glodas 180
Tần suất được xác định như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000); rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không biết (không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).
Ở người lớn, các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với tần suất xuất hiện tương tự như nhóm dùng giả dược:
Rối loạn thần kinh
Thường gặp: đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc
Ít gặp: mệt mỏi
Ở người lớn, các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo trong các dữ liệu hậu marketing. Tần suất xuất hiện là không biết (không thể ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).
Rối loạn hệ miễn dịch
Phản ứng quá mẫn với các biểu hiện như phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng và choáng phản vệ
Rối loạn tâm thần
Mất ngủ, lo lắng, rối loạn giấc ngủ hoặc ác mộng
Rối loạn tim
Tăng nhịp tim, đánh trống ngực
Rối loạn tiêu hóa
Tiêu chảy
Rối loạn da và mô dưới da
Phát ban, mày đay, ngứa
Glodas 120
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Buồn ngủ, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu.
Khác: Nhiễm virus (cảm, cúm), đau bụng kinh, nhiễm khuẩn hô hấp trên, ho, sốt, viêm tai giữa, viêm xoang, đau lưng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Tiêu hóa: Khô miệng, đau bụng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Ban, mày đay, ngứa.
Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng, choáng phản vệ.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR của thuốc thường nhẹ, chỉ 2,2% người bệnh phải ngừng thuốc do ADR của thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ thực hiện ở người lớn.
Fexofenadin hydroclorid không qua chuyển hóa ở gan nên không tương tác với các thuốc khác qua cơ chế gan. Dùng phối hợp fexofenadin hydroclorid với erythromycin hoặc ketoconazol làm tăng nồng độ fexofenadin hydroclorid trong huyết tương gấp 2-3 lần. Tuy nhiên, sự gia tăng này không đưa đến ảnh hưởng trên khoảng QT, và so sánh với các thuốc trên khi dùng riêng lẻ, cũng không thấy tăng thêm bất cứ phản ứng phụ nào.
Không ghi nhận có tương tác giữa fexofenadin và omeprazol.
Tuy nhiên, dùng đồng thời thuốc kháng acid chứa gel nhôm và magnesi hydroxid trước 15 phút khi dùng fexofenadin sẽ làm giảm sinh khả dụng của thuốc, vì thuốc hầu như bị gắn kết trong đường tiêu hóa. Vì vậy nên dùng các thuốc này cách nhau khoảng 2 giờ.
Nên tránh dùng fexofenadin với nước hoa quả bao gồm nước bưởi vì có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc.
Quá liều và xử trí
Các báo cáo về quá liều của fexofenadin ít gặp và thông tin về độc tính cấp còn hạn chế. Tuy nhiên, buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng đã được báo cáo.
Xử trí: Sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hóa. Điều trị triệu chứng và nâng đỡ tổng trạng. Lọc máu làm giảm nồng độ thuốc trong máu không đáng kể (1,7%). Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin, dùng toàn thân
Mã ATC: R06A X26
Cơ chế tác động
Fexofenadin hydroclorid là thuốc kháng histamin H1 không gây an thần. Fexofenadin là chất chuyển hóa có hoạt tính của terfenadin.
Fexofenadin không có tác dụng đáng kể đối kháng acetylcholin, đối kháng dopamin và không có tác dụng ức chế thụ thể alpha 1-adrenergic hoặc beta-adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1, tạo thành phức hợp bền vững và tách ra chậm.
Cơ chế tác dụng
Fexofenadin là thuốc kháng histamin thế hệ hai, có tác dụng đối kháng đặc hiệu và chọn lọc trên thụ thể histamin H1 ngoại biên. Fexofenadin là chất chuyển hóa có hoạt tính của terfenadin nhưng không còn độc tính đối với tim do không ức chế kênh kali liên quan đến sự tái cực tế bào cơ tim. Fexofenadin không có tác dụng đáng kể kháng cholinergic hoặc dopaminergic và không có tác dụng ức chể thụ thể alpha-1 hoặc beta adrenergic, ở liều điều trị, fexofenadin không gây buồn ngủ hay ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài.
Dược động học
Hấp thu
Fexofenadin hydroclorid được hấp thu nhanh vào cơ thể sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-3 giờ. Ở trẻ em, Cmax trung bình xấp xỉ 128 ng/mL sau khi uống liều duy nhất 30 mg fexofenadin hydroclorid.
Thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 17%.
Phân bố
Ở người lớn, sau khi uống, khoảng 60-70% fexofenadin gắn kết với protein huyết tương.
Fexofenadin không qua hàng rào máu não.
Sinh chuyển hóa và thải trừ
Khoảng 5% liều dùng của thuốc được chuyển hóa, chỉ khoảng 0,5-1,5% được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 thành chất không có hoạt tính, khoảng 3,5% được chuyển hóa thành dẫn chất este metyl, chủ yếu nhờ hệ vi khuẩn ruột.
Fexofenadin rất ít bị chuyển hóa (qua gan hoặc không qua gan), vì nó là hợp chất chính duy nhất được xác định trong nước tiểu và phân của động vật và con người. Nồng độ trong huyết tương của fexofenadin giảm theo cấp số nhân so với thời gian bán thải trong khoảng từ 11 đến 15 giờ sau khi dùng nhiều liều. Dược động học đơn và đa liều của fexofenadin là tuyến tính với liều uống lên đến 120 mg hai lần mỗi ngày. Liều 240 mg hai lần mỗi ngày làm tăng nhẹ (8,8%) diện tích dưới đường cong ở trạng thái ổn định, cho thấy dược động học fexofenadin thực tế tuyến tính ở những liều từ 40 mg đến 240 mg mỗi ngày.
Thải trừ chính qua đường mật, trong khi chỉ có 10% liều dùng bài tiết dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu.
Nửa đời thải trừ của fexofenadin khoảng 14,4 giờ, kéo dài hơn ở người suy thận. Khoảng 80% thuốc thải trừ chủ yếu qua phân, 11-12% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Bài viết cùng chuyên mục
Gitrabin
Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.
Geofcobal
Không nên dùng sau 1 tháng nếu không hiệu quả. Ngưng dùng nếu có dấu hiệu mẫn cảm. Phụ nữ mang thai (nếu cần), cho con bú (không nên dùng). Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Glucerna
Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của bác sỹ. Hộp đã mở phải đậy kín, giữ nơi khô mát (không giữ lạnh), sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần.
Geloplasma: thuốc thay thế huyết tương
Geloplasma dùng làm dung dịch keo thay thế thể tích huyết tương trong điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, đề phòng hạ huyết áp.
Glutathione: thuốc điều trị vô sinh nam
Glutathione là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng để điều trị vô sinh nam, mảng bám trong động mạch, ung thư, hỗ trợ hóa trị, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh gan, bệnh phổi, mất trí nhớ và bệnh Parkinson.
Glycin: acid amin bổ trợ dinh dưỡng, rửa trong phẫu thuật
Glycin, acid aminoacetic là một acid amin không thiết yếu, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem, trong cơ thể, glycin bị giáng hóa theo nhiều đường
Mục lục các thuốc theo vần G
Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.
Gold Bond Anti Itch Lotion: kem dưỡng da chống ngứa
Gold Bond Anti Itch Lotion là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm ngứa tạm thời liên quan đến bỏng nhẹ, kích ứng da nhẹ, cháy nắng, chàm hoặc bệnh vẩy nến.
Galantamin: thuốc chống sa sút trí tuệ
Galantamin gắn thuận nghịch và làm bất hoạt acetylcholinesterase, do đó ức chế thủy phân acetylcholin, làm tăng nồng độ acetylcholin tại synap cholinergic.
Glandular Products: các sản phẩm chiết xuất từ động vật
Glandular Products tăng cường chức năng tuyến thượng thận, tăng cường chức năng gan, tăng cường chức năng tụy, tăng cường chức năng tuyến giáp.
Grafeel: thuốc điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy
Grafeel điều trị giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc ức chế tủy (giảm bạch cầu có sốt) ở bệnh nhân bị u ác tính không phải tủy. Rút ngắn thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và thời gian bị sốt do điều trị bằng hóa chất ở người bệnh bị bạch cầu cấp dòng tủy.
Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn
Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.
Gomrusa
Viêm gan B thể hoạt động mạn tính ở người có bằng chứng nhân lên của virus và tăng liên tục aminotransferase huyết thanh hoặc có bệnh mô học tiến triển (có HbeAg + và HbeAg - với chức năng gan còn bù.
Galamin
Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp cận thụ thể.
Gentamicin
Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.
Gavix: thuốc điều trị và dự phòng bệnh mạch vành
Làm giảm hay dự phòng các biến cố do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi nhồi máu cơ tim.
Gatifloxacin: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Tác dụng kháng khuẩn của gatifloxacin giống với ciprofloxacin, tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy gatifloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với các vi khuẩn Gram dương.
Gonadorelin
Gonadorelin chủ yếu kích thích tổng hợp và tiết hormon tạo hoàng thể (LH) của thùy trước tuyến yên. Gonadorelin cũng kích thích sản xuất và giải phóng hormon kích nang noãn (FSH) nhưng với mức độ yếu hơn.
Giotrif: thuốc điều trị ung thư phổi
Đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó.
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV): thuốc gây miễn dịch thụ động
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, cung cấp một phổ rộng kháng thể IgG chống lại nhiều vi khuẩn và virus, các kháng thể IgG này được dùng để tạo miễn dịch thụ động
Grepiflox
Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
Glucophage XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2
Glucophage XR là thuốc trị bệnh đái tháo đường, giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, có thể dùng đồng thời với sulfonylurea hoặc insulin để cải thiện việc kiểm soát đường huyết.
Gotu kola: thuốc điều hòa cơ thể chống mệt mỏi
Các công dụng được đề xuất của Gotu kola bao gồm điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tình dục, cảm lạnh, cúm thông thường, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ, giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch.
Glivec
Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.
Guanabenz: thuốc điều trị tăng huyết áp
Guanabenz được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Guanabenz có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Wytensin.