Glidin MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

2021-07-29 01:24 PM

Thuốc Glidin MR điều trị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy tác dụng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất : Gliclazide.

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.

Biệt dược gốc: Diamicron, Diamicron MR.

Biệt dược: Glidin MR.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén giải phóng kéo dài: 30 mg.

Gliclazide: 30 mg

Tá dược: vừa đủ.

Chỉ định

Điều trị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

Viên uống dùng cho người đái tháo đường týp 2.

Liều dùng

Liều gliclazid phải phù hợp cho từng trường hợp cụ thể, ngày uống 1 lần khi ăn sáng với lượng từ 1 đến 4 viên (tương ứng với 30 mg đến 120 mg) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Nếu không uống thuốc thì ngày hôm sau không được uống bù.

Cũng như các thuốc hạ đường huyết khác, cần theo dõi đường huyết và HbA1c để điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp với bệnh nhân.

Liều khởi đầu theo khuyến cáo là 30 mg/ngày.

Nếu đường máu được kiểm soát ở mức bình thường thì dùng liều lượng này để duy trì điều trị.

Nếu đường máu chưa được kiểm soát (còn cao) phải tăng dần lượng thuốc dùng hàng ngày đến 60, 90 hoặc 120 mg cho tới khi đường máu được kiểm soát, ít nhất là 1 tháng xét nghiệm lại đường máu và HbA1c. Nếu sau 2 tuần điều trị mà đường huyết không giảm thì phải tăng liều thuốc (lượng dùng khuyến cáo nhiều nhất không được vượt quá 120 mg/ngày) hoặc phối hợp thuốc khác.

Hạ đường huyết có thể xảy ra với những bệnh nhân:

Suy dinh dưỡng hoặc dinh dưỡng không tốt, chuyển hóa kém hoặc mắc thêm một số bệnh nội tiết như suy thượng thận, suy tuyến yên, suy gan… hoặc dùng thuốc liều cao.

Những bệnh nhân tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành hoặc bệnh động mạch ngoại vi thì nên bắt đầu điều trị với lượng ít nhất 30 mg/ngày.

Tiền sử dị ứng với sulfonamid.

Chống chỉ định

Có tiền sử dị ứng với sulfonamid.

Quá mẫn cảm với gliclazid, các thuốc khác cùng nhóm sulfonylurê.

Phối hợp với miconazol.

Bệnh đái tháo đường týp 1.

Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường, nhiễm toan ceton máu.

Suy gan nặng, suy thận nặng.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng hoặc phẫu thuật lớn.

Thận trọng

Khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Điều đó sẽ giúp gliclazid phát huy tác dụng. Trong trường hợp suy thận, suy gan, cần phải giảm liều. Khi dùng phối hợp với các thuốc khác có tác dụng làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết, cần phải điều chỉnh liều của gliclazid cho phù hợp.

Tuân thủ chặt chẽ chế độ dinh dưỡng mà bác sĩ đã hướng dẫn. Định kỳ kiểm tra các xét nghiệm theo yêu cầu của bác sĩ. Báo cáo ngay cho bác sĩ những trường hợp sau:

Khi phải phẫu thuật, chấn thương, sốt, nhiễm khuẩn, ăn uống kém.

Khi muốn có thai.

Khi dùng những thuốc khác, đặc biệt thuốc kháng viêm, thuốc chẹn beta, corticoid.

Khi đi khám hoặc phải điều trị vì bệnh lý khác cần thông báo cho bác sĩ biết về thuốc mà bạn đang dùng.

Tránh uống rượu trong thời gian dùng gliclazid.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa có tài liệu chứng minh gliclazid ảnh hưởng đến thai nhi, tài liệu về thuốc nhóm sulfonylurê khác rất ít. Trong thí nghiệm động vật thì gliclazid không gây quái thai.

Để giảm bớt mức độ nguy hiểm của dị tật bẩm sinh trong khi chưa khống chế được bệnh đái tháo đường, thì trước khi mang thai phải khống chế được bệnh đái tháo đường. Trong thời kỳ mang thai dùng thuốc hạ đường huyết không thích hợp, do vậy phải dùng insulin để tiếp tục điều trị bệnh đái tháo đường. Khuyến cáo khi muốn có thai hoặc khi phát hiện có thai cần chuyển sang sử dụng insulin để điều trị bệnh đái tháo đường.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có tài liệu chứng minh gliclazid có phân bố vào sữa mẹ. Tuy nhiên hạ đường huyết có thể xảy ra cho trẻ đang bú mẹ. Vì vậy, không nên dùng gliclazid trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Những phản ứng phụ thường được ghi nhận là

Đau khớp (3,4%)

Viêm khớp (2,8%)

Đau lưng (3,4%)

Viêm phế quản (4,6%)

Hạ đường huyết nhẹ đến trung bình (~5%).

Các phản ứng phụ sau có liên quan đến gliclazid

Hạ đường huyết: buồn ngủ, toát mồ hôi, mệt mỏi, dị cảm và nhức đầu.

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi và kích ứng thượng vị.

Da: ngứa, nổi mẫn đỏ, mề đay và phát ban dạng sởi hoặc ban sần.

Máu: ít gặp, chứng giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

Chuyển hóa: ít gặp, các phản ứng loại disulfiram.

Có thể làm tăng nhẹ AST (GOT), LDH và creatinine.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Sự phối hợp của một số thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của gliclazid.

Một số thuốc có khả năng làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazid như thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt là aspirin), sulfamid kháng khuẩn, coumarin, thuốc chống đông máu, IMAO, thuốc chẹn beta, diazepam, tetracyclin, perhexilin maleat, cloramphenicol, clofibrat, miconazol viên, uống rượu cũng có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của gliclazid.

Một số thuốc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của gliclazid như barbituric, corticosteroid, thuốc lợi tiểu thải muối và thuốc tránh thai uống.

Quá liều và xử trí

Vô tình hay cố ý dùng quá liều sẽ dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, tim đập nhanh. Trường hợp nhẹ, điều trị hạ đường huyết bằng cách uống ngay một cốc nước đường hoặc nước hoa quả có cho thêm 2 hoặc 3 thìa cà phê đường. Trường hợp nặng có thể biểu hiện lơ mơ thì phải dùng ngay dung dịch glucose 10% hoặc 30% tiêm tĩnh mạch và chuyển người bệnh đến bệnh viện.

Bác sĩ phải theo dõi sát tình trạng bệnh nhân, tùy theo tình trạng bệnh nhân mà đưa ra chế độ theo dõi, điều trị hợp lý.

Do gliclazid và protein kết hợp với nhau rất chặt chẽ, nên vấn đề lọc máu không có tác dụng đối với những bệnh nhân này.

Dược lực học

Gliclazid là thuốc hạ đường huyết thuộc nhóm sulfonylurê thế hệ 2, tác dụng tương đối mạnh, tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, tăng độ giải phóng insulin sau khi ăn đường, làm giảm độ thanh thải hormon này ở gan, từ đó làm giảm glucose huyết.

Thông qua việc thí nghiệm trên động vật và thử nghiệm lâm sàng cho thấy, gliclazid có thể làm giảm sự tập trung và độ bám dính của hematoblastic, phòng chống sự tích tụ của fibrin trên thành mạch máu. Thí nghiệm trên động vật cho thấy, khi sử dụng thuốc này trong thời gian dài có thể thấy rõ tác dụng làm giảm cholesterol trong gan, triglycerit, glycerin và axit béo. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, gliclazid có thể giảm xơ vữa động mạch do thức ăn chứa lượng cholesterol cao, đặc biệt xơ vữa động mạch vành, thuốc có tác dụng giảm tỉ lệ tái phát bệnh đái tháo đường.

Cơ chế tác dụng

Gliclazide là một thuốc thuộc nhóm sulphonylurea dùng đường uống để hạ đường huyết, hoạt chất chống đái tháo đường này khác với các hợp chất có liên quan khác bởi một dị vòng chứa nitơ (N) với một liên kết nội vòng.

Gliclazide làm giảm mức đường huyết do kích thích tiết insulin từ các tế bào bê ta của các tiểu đảo Langerhans. Sự tăng tiết insulin và C peptid sau bữa ăn vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị.

Cùng với các đặc tính chuyển hóa này, gliclazide có tác dụng trên máu – mạch máu.

Tác dụng trên sự giải phóng insulin

Trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2, gliclazide phục hồi đỉnh tiết insulin sớm trong đáp ứng với glucose và giúp tăng tiết insulin trong pha 2. Sự tăng đáng kể đáp ứng với insulin đã được quan sát thấy sau khi có kích thích gây ra bởi bữa ăn hoặc glucose.

Tính chất huyết mạch

Gliclazide làm giảm vi huyết khối bằng hai cơ chế. Hai cơ chế này có thể có vai trò trong biến chứng của đái tháo đường:

Ức chế một phần sự kết tập và dính của tiểu cầu, cũng như làm giảm các dấu ấn của sự hoạt hóa tiểu cầu (bê ta thromboglobulin, thromboxane B2);

Tác dụng trên hoạt tính tiêu fibrin của nội mạc mạch máu, kèm tăng hoạt tính của t-PA.

Dược động học

Sau khi uống, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương sẽ tăng cao trong 6 giờ đầu tiên, ở mức ổn định trong vòng 6-12 tiếng. Gliclazid hấp thụ hoàn toàn, thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thụ của thuốc. AUC tỉ lệ thuận với liều dùng. Gắn kết với albumin trong huyết tương khoảng 95%.

Gliclazid chủ yếu chuyển hóa ở gan thành những sản phẩm không còn hoạt tính, sau đó phần lớn được bài tiết qua nước tiểu; thành phần chưa biến đổi ở trong nước tiểu dưới 1%. Không thấy chất chuyển hóa còn hoạt tính trong huyết tương. Thời gian bán hủy của gliclazid trong khoảng từ 12 đến 20 giờ. Thể tích phân bố khoảng 30 lít.

Đối với bệnh nhân là người già, chưa thấy sự thay đổi rõ ràng của các thông số dược động học trong thử nghiệm lâm sàng.

Mỗi ngày uống một lần gliclazid có thể duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương trong 20 giờ.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Glodas: thuốc kháng dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi

Glodas điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa vòm họng và họng. Điều trị chứng mày đay vô căn mạn tính ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Galvus: kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Galvus được chỉ định như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn và luyện tập để cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM).

Glutamine: thuốc điều trị hội chứng ruột ngắn

Glutamine được chỉ định để điều trị Hội chứng ruột ngắn ở những bệnh nhân được hỗ trợ dinh dưỡng chuyên biệt khi được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng tái tổ hợp ở người được chấp thuận cho chỉ định này.

Gliclazid

Gliclazid là thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure.Tác dụng chủ yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin.

Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.

Golimumab: thuốc kháng thể đơn dòng

Golimumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp và viêm loét đại tràng. Golimumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Simponi, Simponi Aria.

Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván (ngựa)

Globulin miễn dịch chống uốn ván hoặc huyết thanh chống uốn ván được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại bệnh uốn ván

Gepirone: thuốc điều trị trầm cảm

Gepirone đang chờ FDA chấp thuận để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nặng. Gepirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Travivo.

Galcholic 200mg: thuốc điều trị bệnh gan mật

Galcholic 200mg là thuốc được chỉ định điều trị xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, sỏi túi mật cholesterol, thuốc sẽ giúp người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh chóng.

Gemcitabin hydrochlorid: thuốc chống ung thư

Gemcitabin là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.

Gastrofast

Tác dụng dội ngược khi dùng thường xuyên, nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa, phù, giảm kali huyết, tăng natri huyết, rất hiếm: tiêu chảy. Dùng cách 2 giờ với thuốc khác.

Gemfibstad: thuốc điều trị mỡ máu

Gemfibstad được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết týp IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành.

Gavix: thuốc điều trị và dự phòng bệnh mạch vành

Làm giảm hay dự phòng các biến cố do xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi nhồi máu cơ tim.

Glivec

Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.

Ginkor Fort

Ginkor Fort! Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức chịu đựng của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau.

Glutethimid

Glutethimid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương tương tự các barbiturat. Ở liều gây ngủ, glutethimid ức chế não, gây giấc ngủ sâu và yên tĩnh.

Globulin miễn dịch tiêm bắp (IGIM): thuốc gây miễn dịch thụ động

Globulin miễn dịch tiêm bắp, được dùng để tạo miễn dịch thụ động cho những đối tượng nhạy cảm phải tiếp xúc với một số bệnh lây nhiễm, khi chưa được tiêm vắc xin phòng các bệnh đó

Guselkumab: thuốc điều trị viêm khớp vẩy nến

Guselkumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng ở người lớn để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến và bệnh vẩy nến thể mảng  từ trung bình đến nặng, là những ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu.

Mục lục các thuốc theo vần G

Gamimune N 5% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gamimune N 10% - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, Gammagard S/D - xem Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch.

Gentamicin Topical: thuốc bôi chống nhiễm trùng

Gentamicin Topical được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm. Gentamicin Topical có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Glotadol 500: thuốc hạ sốt giảm đau không steroid

Glotadol 500 co tác dụng hạ sốt và làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến vừa như đau đầu và đau cơ thông thường, đau nhức do cảm cúm hay cảm lạnh, đau lưng, đau răng, đau do viêm khớp nhẹ và đau do hành kinh.

Guanabenz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Guanabenz được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp). Guanabenz có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Wytensin.

Gold Bond Anti Itch Lotion: kem dưỡng da chống ngứa

Gold Bond Anti Itch Lotion là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm ngứa tạm thời liên quan đến bỏng nhẹ, kích ứng da nhẹ, cháy nắng, chàm hoặc bệnh vẩy nến.

Gasmotin

Phản ứng phụ. Tiêu chảy, phân lỏng, khô miệng, đau bụng, buồn nôn/nôn, thay đổi vị giác, đánh trống ngực, khó ở, choáng váng, nhức đầu, thay đổi huyết học, tăng triglyceride, tăng men gan.

Gitrabin

Phản ứng phụ gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, khó thở, nôn ói, buồn nôn, phát ban do dị ứng da thường kết hợp ngứa, rụng tóc, tăng men gan và phosphatase kiềm.