Gelofusine
Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối, ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch tiêm truyền: chai 500 ml.
Thành phần cho 1000 ml dịch truyền
Succinyl gelatin (gelatin lỏng cải tiến) 40 g.
Trung bình trọng lượng của phân tử lượng 30.000.
Trung bình số lượng của phân tử lượng 23.200.
Natri clorid 7,01 g.
Natri hydroxyd 1,36 g.
Tá dược
Nước cất pha tiêm.
Nồng độ điện giải
Natri 154 mmol/l.
Clorid 120 mmol/l.
Tính chất hóa lý
Nồng độ áp lực thẩm thấu lý thuyết 274 mOsm/l.
pH 7,1-7,7.
Điểm hóa gel ≤ 30C.
Dược lực học
Thuộc nhóm keo thay thế thể tích huyết tương.
Chỉ định
Dùng làm dung dịch keo thay thế thể’ tích huyết tương trong các trường hợp:
Đề phòng và điều trị tình trạng giảm thể tích máu tuyệt đối và tương đối (ví dụ sau khi bị sốc do chảy máu hoặc chấn thương, bị mất máu trước-sau khi mổ, bị bỏng, bị nhiễm trùng).
Đề phòng hạ huyết áp (ví dụ trong trường hợp có liên quan với gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống).
Pha loãng máu.
Tuần hoàn ngoài cơ thể’ (máy tim-phổi nhân tạo, thẩm phân máu).
Tăng số lượng bạch cầu trong liệu pháp bạch cầu.
Chống chỉ định
Không được dùng Gelofusine trong các trường hợp:
Đã biết là bị mẫn cảm với gelatin.
Tăng thể tích máu.
Ứ nước.
Suy tim trầm trọng.
Rối loạn đông máu trầm trọng.
Chỉ được dùng Gelofusine với điều kiện hết sức thận trọng trong các trường hợp:
Tăng natri máu, vì trong thành phần của gelofusine có bổ sung natri.
Tinh trạng mất nước, vì trong các trường hợp đó việc đầu tiên là cần phải điều chỉnh cân bằng nước-điện giải.
Rối loạn đông máu, vì việc sử dụng thuốc dẫn đến tình trạng pha loãng các yếu tố đông máu.
Suy thận, vì thuốc chủ yếu được bài tiết qua thận.
Bệnh gan mãn, vì việc tổng hợp albumin và các yếu tố đông máu trong gan có thể bị ảnh hưởng và việc sử dụng thuốc lại càng làm chúng bị pha loãng hơn.
Thận khi dùng
Cần phải lưu ý đến những phòng ngừa sau đây:
Các chất điện giải cần được bù đắp hoặc bổ sung nếu cần.
Các kiểm soát cần thiết
Cần phải theo dõi ion đồ huyết thanh và cân bằng nước-điện giải, đặc biệt là trong trường hợp tăng natri máu, tình trạng mất nước và suy thận.
Trong trường hợp có rối loạn đông máu và bệnh gan mãn cần phải theo dõi các chỉ số đông máu và albumin huyết thanh.
Do khả năng các phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) có thể xảy ra, việc theo dõi người bệnh là thực sự cần thiết.
Sử dụng trong nhi khoa
Hiện chưa có kinh nghiệm gì khi chỉ định cho trẻ em dưới một tuổi.
Khi có thai và nuôi con bú
Không có dấu hiệu nào chứng tỏ Gelofusine gây độc cho thai nhi. Tuy nhiên, do không thể loại trừ khả năng có thể xảy ra phản ứng dị ứng (phản vệ/thể phản vệ), chỉ nên sử dụng cho thai phụ sau khi đã cân nhắc giữa rủi ro và ích lợi.
Hiện chưa có thông tin nào nói về hiện tượng Gelofusine đi vào sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Các tương kỵ có thể xảy ra khi trộn chung với các thuốc khác.
Tác dụng ngoại ý
Giống như tất cả các dung dịch keo thay thế thể tích, phản ứng dị ứng (phản vệ hoặc thể phản vệ) với mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra sau khi truyền Gelofusine. Chúng biểu hiện như là các phản ứng của da (nổi mề đay) hoặc có thể gây đỏ bừng mặt và cổ. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp bị tụt huyết áp, sốc hoặc ngừng tim và hô hấp.
Các nguyên tắc chung trong phòng ngừa và điều trị các tác dụng phụ gây dị ứng (phản vệ/thể phản vệ):
Cường độ/Cấp
Phương thức biểu hiện
Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng
Bảng: Cấp độ và biểu hiện lâm sàng:
Độ |
|
|
Ia |
phản ứng khu trú trên da |
ban đỏ khu trú |
Ib |
phản ứng toàn thân dạng nhẹ |
lo âu, nhức đầu, ửng đỏ, nổi mề đay toàn phát, phù niêm, rối loạn cảm giác |
II |
phản ứng tim mạch |
tim mạch đập nhanh, tụt huyết áp |
và/hoặc phổi |
khó thở, bắt đầu co thắt phế quản |
|
và/hoặc dạ dày ruột |
buồn nôn, ói mửa |
|
III |
phản ứng toàn thân nguy cấp |
hạ huyết áp nghiêm trọng và bị sốc |
khó thở nghiêm trọng và co thắt phế quản |
||
IV |
phản ứng toàn thân đe dọa tính mạng |
ngừng hô hấp và ngừng tim |
Bảng: Biện pháp xử lý:
Cường độ/Cấp độ |
Các biện pháp và liệu pháp hóa dược |
|
Ia |
|
|
Ib |
Ngừng truyền và tùy theo cấp độ, tiến hành các biện pháp sau:- Cung cấp oxy / Đặt ống nội khí quản- Truyền các á tinh / Truyền các chất keo (albumin người)- Tiêm các cathecholamin (liều dùng và cách dùng xem cột bên phải)- Hồi sức cấp cứu tim-phổi |
- các kháng histamin H1/H2 thích hợp |
II |
- epinephrin, ví dụ epinephrin nuốt hoặc tiêm IV chậm 0,5-1 ml epinephrin 1:10.000- các corticosteroid tiêm IV thích hợp- các kháng histamin H1/H2 nếu cần |
|
III |
các catecholamin, ví dụ tiêm IV chậm 1 ml epinephrin 1:10.000, tiêm nhắc lại nếu cần với tổng liều không vượt quá 10 mltrường hợp co phế quản nghiêm trọng:theophyllin tiêm IVcác corticosteroid tiêm IV thích hợpcác kháng histamin H1/H2 nếu cần |
|
IV |
- hồi sức cơ bản- hồi sức tích cựccác catecholamin, ví dụ 10 ml epinephrin 1:10.000 tiêm IV, tiêm nhắc lại nếu cần- lưu ý đến các thuốc khác như:noradrenalin, dopamin, dobutaminnatri bicarbonat |
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng, tốc độ truyền và thời gian truyền phụ thuộc vào yêu cầu của từng cơ thể người bệnh và được điều chỉnh theo yêu cầu hiện hành bằng cách theo dõi các chỉ số' thông thường của hệ tuần hoàn (ví dụ huyết áp).
Để’ phát hiện sớm các phản ứng dị ứng (phản vệ/thể’ phản vệ) được mô tả dưới dạng các tác
dụng không mong muốn, 20-30 ml đầu tiên phải được truyền thật chậm cho bệnh nhân dưới sự giám sát chặt chẽ.
Dưới đây là những khuyến cáo về liều dùng dành cho người lớn:
Các chỉ định |
Liều trung bình |
Đề phòng tình trạng giảm thể’ tích máu và hạ huyết áp, điều trị tình trạng giảm thể’ tích máu ở dạng nhẹ (ví dụ mất máu và huyết tương không nhiều lắm) |
500-1000 ml |
Điều trị tình trạng giảm thể tích máu trầm trọng |
1000-2000 ml |
Trong các trường hợp cấp cứu có các chỉ định sống còn đối với người bệnh |
Truyền nhanh 500 ml (bằng áp lực), và sau khi các chỉ số của hệ tuần hoàn được cải thiện thì truyền thêm để bù đắp lại thể tích bị thiếu hụt. |
Pha loãng máu (đồng thể tích) |
Lượng Gelofusine dùng tùy thuộc vào thể tích máu bị lấy đi. Tuy nhiên về nguyên tắc, không được dùng quá 20 ml/kg thể trọng trong một ngày |
Tuần hoàn ngoài cơ thể |
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tuần hoàn nào, nhưng thường là 500 đến 1500 ml. |
Làm tăng lượng bạch cầu trong liệu pháp bạch cầu |
500-1000 ml cho mỗi lần làm liệu pháp bạch cầu. |
Trường hợp người bệnh bị rối loạn đông máu, suy thận và bệnh gan mãn, cần phải điều chỉnh liều lượng theo tình trạng lâm sàng của cơ thể, vừa phải xé t đến các kết quả điều tra hóa-lâm sàng.
Liều tối đa hàng ngày
Liều điều trị tối đa được xác lập bởi tác dụng pha loãng. Việc chỉ thay hồng cầu hoặc truyền nguyên cả máu được coi là biện pháp cuối cùng khi tỷ lệ thể’ tích huyết cầu tụt xuống dưới 25% (30% trong trường hợp người bệnh có nguy cơ bị bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi).
Tốc độ truyền tối đa
Tốc độ truyền tối đa phụ thuộc vào tình trạng tuần hoàn - tim mạch đặc thù của từng người bệnh.
Chú ý
Nếu dùng áp lực để’ truyền thì trước khi truyền phải làm ấm Gelofusine lên đến nhiệt độ cơ thể’ (băng quấn áp lực, bơm truyền).
Cách dùng và đường dùng:
Truyền tĩnh mạch.
Quá liều
Việc dùng quá liều lượng các dung dịch thay thế thể tích có thể dẫn đến tình trạng tăng thể tích máu không chủ định kèm theo chức năng tim và phổi bị suy giảm liên tục. Ngay khi các triệu chứng hệ tuần hoàn bị quá tải bắt đầu biểu hiện, ví dụ khó thở, tắc nghẽn tĩnh mạch cổ, phải ngừng truyền ngay lập tức.
Bài viết cùng chuyên mục
Ginkor Fort
Ginkor Fort! Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức chịu đựng của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau.
Gadovist
Sự gắn kết với protein là không đáng kể. Khi tiêm với liều 0,1mmol gadobutrol/kg cân nặng, sau 2 phút đo thấy trung bình có khoảng 0,59mmol gadobutrol/l huyết tương và sau 60 phút có 0,3mmol gadobutrol/l huyết tương.
Gotu kola: thuốc điều hòa cơ thể chống mệt mỏi
Các công dụng được đề xuất của Gotu kola bao gồm điều trị rối loạn tiêu hóa, kích thích tình dục, cảm lạnh, cúm thông thường, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ, giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch.
Glotamuc: thuốc làm loãng đàm khi viêm đường hô hấp
Glotamuc làm loãng đàm được chỉ định trong các trường hợp sau: ho cấp tính do tăng tiết chất nhầy quá mức, viêm phế quản cấp và mạn, viêm thanh quản - hầu, viêm xoang mũi và viêm tai giữa thanh dịch.
Glivec
Uống cùng bữa ăn, với nhiều nước. Bệnh nhân không thể nuốt viên: Khuấy viên trong 50 - 200mL nước hoặc nước táo, uống ngay sau khi viên đã tan rã hoàn toàn.
Gonadotropins
Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết
Glycerin: thuốc điều trị táo bón
Glycerin được sử dụng để giảm táo bón thường xuyên. Nhẹ nhàng đưa đầu thuốc vào trực tràng với chuyển động nhẹ từ bên này sang bên kia, với thuốc dạng lỏng, hãy bóp bầu cho đến khi tất cả chất lỏng được đẩy hết ra.
Glumeron 30 MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp II
Glumeron 30 MR là thuốc được sử dụng để kiểm soát lượng đường huyết cao ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2. Viên nén giải phóng có kiểm soát.
Glycerin Rectal: thuốc đặt trực tràng điều trị táo bón
Glycerin Rectal điều trị táo bón không thường xuyên, thương hiệu khác như Fleet Glycerin Suppositories, Fleet Liquid Glycerin Suppositories, Pedia-Lax Glycerin Suppositories, và Pedia-Lax Liquid Glycerin Suppositories.
Globulin miễn dịch kháng dại và huyết thanh kháng dại
Dùng globulin miễn dịch kháng dại hoặc huyết thanh kháng dại để tạo nhanh miễn dịch thụ động tạm thời cho những người tiếp xúc với bệnh hoặc virus dại mà chưa tiêm phòng vắc xin
Glycin: acid amin bổ trợ dinh dưỡng, rửa trong phẫu thuật
Glycin, acid aminoacetic là một acid amin không thiết yếu, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem, trong cơ thể, glycin bị giáng hóa theo nhiều đường
Go-on: thuốc điều trị cho các bệnh nhân thoái khớp
Go-on được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.
Garlic (tỏi): thuốc ngăn ngừa bệnh tật
Garlic được sử dụng cho bệnh động mạch vành, ung thư, tuần hoàn, nhiễm Helicobacter pylori, lipid cao trong máu, tăng huyết áp, thuốc kích thích miễn dịch.
Globulin miễn dịch chống uốn ván và huyết thanh chống uốn ván (ngựa)
Globulin miễn dịch chống uốn ván hoặc huyết thanh chống uốn ván được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống lại bệnh uốn ván
Granisetron: thuốc điều trị buồn nôn và nôn
Granisetron là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị hoặc xạ trị ung thư và gây mê được sử dụng trong phẫu thuật.
Growsel
Mệt mỏi do cảm cúm, sau ốm. Bổ sung kẽm: trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy dinh dưỡng, khóc đêm; phụ nữ mang thai, ốm nghén, cho con bú.
Gemfibrozil
Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid.
Grepiflox
Điều trị nhiễm trùng nhẹ, trung bình & nặng ở người lớn > 18 tuổi như: Viêm xoang cấp, đợt cấp viêm phế quản mãn, viêm phổi, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
Glucerna
Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của bác sỹ. Hộp đã mở phải đậy kín, giữ nơi khô mát (không giữ lạnh), sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần.
Glucolyte 2
Điều trị duy trì trong giai đoạn tiền phẫu & hậu phẫu, trong bệnh tiêu chảy. Cung cấp và điều trị dự phòng các trường hợp thiếu K, Mg, Phospho & Zn. Dùng đồng thời với các dung dịch protein trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Geldene
Geldene! Piroxicam là thuốc kháng viêm không stéroide thuộc họ oxicam. Dùng xoa bóp ngoài da, piroxicam có tác dụng kháng viêm và giảm đau.
Goclio: thuốc điều trị bệnh gout
Goclio được chỉ định ở bệnh nhân tăng acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gout).
Glucobay
Glucobay là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩn, ở niêm mạc ruột non, acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh.
Gardasil: vắc xin chống vi rút Papilloma ở người (HPV)
Vắc-xin tái tổ hợp tứ giá ngừa vi rút Papilloma ở người (týp 6, 11, 16, 18). Gardasil LTM là vắc-xin tái tổ hợp tứ giá, bảo vệ chống vi rút Papilloma ở người (HPV).
Genbeclo: thuốc corticosteroid điều trị bệnh ngoài da
Genbeclo điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng gây bởi vi khuẩn/nấm nhạy cảm hay khi nghi ngờ có nhiễm trùng; các bệnh collagen.