Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ

2021-07-15 11:16 AM

Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi lọ: Urofollitropin (hormon kích thích nang trứng) (FSH) 75IU hay 150IU.

Dược lực học

Hoạt chất của Fostimonkit là hormon kích thích nang trứng có độ tinh khiết cao (FSH), chiết xuất từ gonadotrophin ở người mãn kinh (HMG). Tác dụng chính của FSH dạng tiêm là kích thích nang phát triển và thành trứng trưởng thành (nang de Graaf).

Dược động học

Sau khi tiêm dưới da 300IU Fostimonkit, nồng độ đỉnh (Cmax) là 5,74 ± 0,95 IU/L và thời gian để thuốc đạt nồng độ đỉnh (Tmax) từ 21,33 ± 9,18 giờ. Diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC0-∞) là 541,22 ± 113,83 IU/L × giờ, gần gấp đôi so với ghi trong tài liệu 258,6 ± 47,9 IU/L x giờ sau khi tiêm bắp 150IU uFSH (đo nồng độ FSH trong huyết tương bằng thử nghiệm RIA). Thời gian bán thải khoảng 50 giờ.

Sau khi tiêm bắp, sinh khả dụng của FSH đạt 70%. Không nghiên cứu dược động học của FSH ở bệnh nhân bị suy gan hay suy thận.

Chỉ định và công dụng

Phụ nữ vô sinh do không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang, PCOS) nhưng không đáp ứng với điều trị bằng clomiphen citrat.

Kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT) và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng (ZIFT).

Liều lượng và cách dùng

Điều trị bằng Fostimonkit chỉ nên được chỉ định bởi những bác sĩ chuyên khoa điều trị vô sinh.

Đáp ứng của buồng trứng với các gonadotrophin ngoại sinh thay đổi khác nhau ở từng cá nhân. Do đó không thể chỉ định một phác đồ liều lượng đồng nhất. Vì vậy, liều cần được điều chỉnh theo từng người tùy thuộc vào đáp ứng của buồng trứng. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên kết quả siêu âm và cũng có thể bao gồm sự theo dõi nồng độ oestradiol.

Liều lượng

Không rụng trứng (bao gồm cả hội chứng buồng trứng đa nang-PCOS)

Điều trị bằng Fostimonkit nhằm tạo sự phát triển một nang noãn trưởng thành duy nhất (nang de Graaf), sau đó gây rụng trứng bằng cách tiêm hCG.

Fostimonkit có thể được tiêm mỗi ngày. Ở bệnh nhân đang có kinh nguyệt, nên bắt đầu điều trị trong 7 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh.

Liều thông thường khởi đầu từ 75 đến 150IU FSH mỗi ngày và nếu cần, tăng thêm từng 37,5IU (cho đến 75IU), khoảng cách giữa 2 lần cách nhau 7 đến 14 ngày để đạt được một đáp ứng vừa đủ nhưng không quá mức.

Điều trị nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân, được xác định bằng đo kích thước nang trứng bằng siêu âm và/hoặc nồng độ oestrogen.

Duy trì liều này mỗi ngày cho đến khi đạt được những điều kiện tiền rụng trứng. Thông thường, đợt điều trị từ 7 đến 14 ngày là đủ để đạt được tình trạng này.

Tiếp theo, ngưng dùng Fostimonkit và dùng hCG để gây rụng trứng.

Nếu số lượng nang đáp ứng quá nhiều hay nồng độ oestradiol tăng quá nhanh, nghĩa là nhiều hơn gấp đôi nồng độ oestradiol hàng ngày trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, nên giảm liều hàng ngày. Vì những nang trên 14mm có thể gây thụ thai, nhiều nang quá 14mm gây nguy cơ đa thai. Trong trường hợp này, không nên dùng hCG và nên tránh thụ thai để ngăn ngừa đa thai. Bệnh nhân nên sử dụng phương pháp  ngừa thai hoặc không giao hợp cho đến khi có kinh. Liều điều trị cho chu kỳ kế tiếp nên thấp hơn chu kỳ trước.

Thông thường, liều tối đa FSH không nên quá 225IU mỗi ngày.

Nếu bệnh  nhân không đạt được đáp ứng thích đáng sau 4 tuần điều trị, bỏ chu kỳ điều trị đó và nên điều trị lại với liều khởi đầu cao hơn so chu kỳ điều trị trước đó.

Nếu đạt được đáp ứng tối ưu, nên tiêm một liều đơn hCG từ 5.000IU đến 10.000IU trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi Fostimonkit cuối cùng.

Khuyên bệnh nhân giao hợp vào ngày tiêm hCG và ngày kế tiếp hoặc thực hiện cấy tinh trùng vào tử cung.

Kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Hiện nay quá trình trơ hóa tuyến yên nhằm kiềm chế nồng độ đỉnh LH nội sinh và kiểm soát nồng độ cơ bản của LH thường đạt được bằng cách dùng chất chủ vận của hormon giải phóng gonadotrophin. Theo phác đồ điều trị thông thường, bắt đầu tiêm Fostimonkit vào khoảng 2 tuần sau khi khởi đầu điều trị bằng chất chủ vận, và tiếp tục dùng cả 2 thuốc cho đến khi nang trứng phát triển thỏa đáng. Ví dụ, sau 2 tuần trơ hóa tuyến yên bằng chất chủ vận, tiêm 150 đến 225IU FSH trong 7 ngày đầu. Sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của buồng trứng bệnh nhân.

Một phác đồ tăng rụng trứng khác, tiêm 150 đến 225IU FSH mỗi ngày, bắt đầu từ ngày thứ 2 hay thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nang trứng phát triển hoàn chỉnh (đánh giá bằng cách theo dõi nồng độ oestrogen huyết thanh và/hoặc siêu âm) với liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân (thường không quá 450 IU mỗi ngày). Thường vào ngày thứ 10 của đợt điều trị (từ 5 đến 20 ngày) nang trứng phát triển thỏa đáng.

Khi đạt được đáp ứng tối ưu, 24 đến 48 giờ sau khi tiêm mũi Fostimonkit cuối cùng tiêm 1 liều đơn từ 5.000 đến 10.000IU hCG để gây phóng noãn.

Sự thu hồi noãn bào được thực hiện sau 34-35 giờ.

Cách dùng

Fostimonkit dùng tiêm dưới da.

Bột thuốc nên được hòa tan với dung môi ngay trước khi tiêm.

Để tránh đau khi tiêm và để thuốc Fostimonkit ít bị rỉ ra ngoài nơi tiêm, nên tiêm dưới da chậm.

Nên luân phiên thay đổi nơi tiêm để phòng ngừa teo mô mỡ. Bỏ phần dung dịch không dùng.

Bệnh nhân có thể tự tiêm dưới da theo hướng dẫn của bác sĩ và tuyệt đối tuân theo những chỉ dẫn này. Trước khi tự tiêm Fostimonkit, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.

Hướng dẫn pha thuốc

Tiến hành pha dung dịch thuốc tiêm.

Chuẩn bị dung dịch thuốc tiêm.

1. Tháo nắp đậy của bơm tiêm, lắp kim pha thuốc (kim dài) vào bơm tiêm.

Cẩn thận đặt bơm tiêm lên khay và tránh không chạm vào mũi kim.

2. Bỏ nắp nhôm của lọ bột thuốc Fostimonkit và dùng bông đã tẩm cồn sát trùng nút cao su.

3. Cầm bơm tiêm và bơm từ từ dung môi vào trong lọ bột thuốc qua nút cao su.

4. Ngay khi thuốc đã hòa tan hết (thường thường thuốc hòa tan ngay tức thì), rút từ từ thuốc vào bơm tiêm. Dung dịch phải trong suốt và không màu.

Khi pha nhiều hơn 1 lọ bột thuốc Fostimonkit, rút lượng thuốc của lọ đầu tiên vào ống tiêm và bơm từ từ vào lọ thứ hai sau đó làm như bước 3 và lặp lại cho đến khi lượng thuốc theo số lượng yêu cầu tương đương với liều khuyến cáo được hòa tan (tối đa 6 lọ cho Fostimonkit 75IU - tối đa là 3 lọ cho Fostimonkit 150IU).

Hướng dẫn cách tiêm dưới da

Thay kim pha thuốc bằng kim nhỏ để tiêm.

Kiểm tra an toàn: Loại bỏ hết bọt khí bằng cách hướng mũi kim lên trên và gõ nhẹ vào bơm tiêm để bọt khí đi lên, rồi ấn nhẹ xylanh cho đến khi có một ít dung dịch xuất hiện ở đầu kim tiêm.

Dung tích dung dịch tiêm trong bơm tiêm do bác sĩ quy định.

Vị trí tiêm

Bác sĩ hoặc y tá sẽ xác định nơi tiêm (ví dụ tại vùng bụng, mặt trước đùi).

Cắm kim tiêm

Dùng bông đã tẩm cồn sát trùng vị trí tiêm. Kẹp chặt da rồi đâm kim vào (nghiêng theo góc từ 45 đến 90°).

Tiêm thuốc

Tiêm thuốc vào dưới da theo cách bác sĩ đã hướng dẫn. Không tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Đẩy nhẹ xylanh để tiêm thuốc vào. Tính đủ thời gian để tiêm hết số thuốc trong bơm tiêm.

Loại bỏ kim tiêm

Rút kim ngay sau khi tiêm hết, dùng bông đã tẩm cồn vừa ấn vừa xoay theo vòng tròn tại nơi tiêm giúp phân tán dung dịch thuốc Fostimonkit và làm giảm cảm giác khó chịu.

Loại bỏ các dụng cụ đã dùng

Ngay sau khi tiêm xong, thu dọn toàn bộ kim tiêm, lọ và bơm tiêm rỗng vào nơi quy định. Phần dung dịch tiêm còn thừa cũng phải bỏ đi.

Nếu tiêm Fostimonkit quá liều quy định

Chưa được biết hậu quả do dùng quá liều, tuy nhiên không loại trừ nguy cơ bị quá kích buồng trứng.

Nếu quên không tiêm Fostimonkit

Dùng liều kế tiếp. Đừng dùng gấp đôi liều chỉ định để bù lại liều đã quên không tiêm.

Nếu ngưng dùng Fostimonkit

Không tự ý ngưng dùng: Luôn hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn ngưng dùng thuốc. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ câu hỏi nào về cách dùng thuốc.

Cảnh báo

Chỉ khi được bác sĩ thông tin đầy đủ và hướng dẫn kỹ cách tiêm, bệnh nhân mới được phép tự tiêm. Trước khi tự tiêm, bệnh nhân cần phải được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da, những vị trí có thể tiêm, cách pha dung dịch tiêm. Nên theo dõi bệnh nhân trực tiếp ở lần đầu tiên tự tiêm Fostimonkit.

Đặc biệt, với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với các gonadotrophin, có thể xảy ra phản ứng phản vệ. Do vậy, bác sĩ điều trị nên thực hiện tiêm mũi Fostimonkit đầu tiên đồng thời chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hồi sức tim-phổi.

Trước khi bắt đầu điều trị, phải khám cả 2 vợ chồng để đảm bảo rằng họ không thuộc nhóm chống chỉ định có thai. Đặc biệt, phải đánh giá để phát hiện các bệnh thiểu năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, u tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, vì những bệnh này cần có phương pháp điều trị riêng.

Đa thai

Ở những bệnh nhân đang áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nguy cơ đa thai chủ yếu có liên quan tới số lượng phôi thai được đặt vào tử cung. Ở bệnh nhân được điều trị kích thích rụng trứng, tỷ lệ đa thai và sinh nhiều con cao hơn so với người có thai tự nhiên và phần lớn là sinh đôi. Để giảm nguy cơ đa thai, nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của buồng trứng.

Quá kích buồng trứng không mong muốn

Nên thực hiện kiểm tra nồng độ oestradiol và đánh giá sự phát triển của nang trứng bằng siêu âm trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Không những có nhiều nang trứng phát triển, nồng độ oestradiol có thể tăng rất nhanh, ví dụ nồng độ tăng gấp đôi trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, và có thể tăng cao quá mức. Chẩn đoán quá kích buồng trứng có thể được xác định dựa vào kết quả siêu âm. Nếu xảy ra quá kích buồng trứng không mong muốn (nghĩa là không phải là một phần của kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình hỗ trợ sinh sản), nên ngưng tiêm Fostimonkit. Trong trường hợp đó, nên tránh có thai và phải ngưng dùng hCG vì có thể gây hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) cùng với nguy cơ đa dụng trứng. Những triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng quá kích buồng trứng ở mức độ nhẹ là đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phì đại buồng trứng và u nang buồng trứng từ nhẹ đến trung bình. Hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng có thể gây đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi những u nang lớn trong buồng (có thể vỡ), cổ trướng, thường bị tràn dịch màng phổi và tăng cân. Hiếm khi xảy ra huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch kết hợp với hội chứng quá kích buồng trứng.

Sẩy thai

Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên ở bệnh nhân điều trị với FSH cao hơn người bình thường, nhưng tương đương ở những người mắc các bệnh khác về sinh sản.

Thai ngoài tử cung

Vì các phụ nữ vô sinh áp dụng hỗ trợ sinh sản và đặc biệt thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay có bất thường ở vòi trứng, tỷ lệ thai ngoài tử cung có thể cao hơn. Vì vậy, cần kiểm tra bằng siêu âm sớm để chắc rằng thai nằm trong tử cung.

Khối u ở cơ quan sinh dục

Đã có những báo cáo về những khối u, lành tính và ác tính, ở tử cung và ở cơ quan sinh dục khác ở những phụ nữ đang áp dụng  phác đồ điều trị vô sinh. Vẫn chưa chắc rằng điều trị bằng các gonadotrophin làm tăng nguy cơ bị các khối u này ở phụ nữ bị vô sinh.

Dị dạng bẩm sinh

Tỷ lệ mắc bệnh dị dạng bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể cao hơn một ít so với thụ thai tự nhiên. Điều này được cho là do những khác biệt về đặc điểm của bố mẹ (như tuổi có thai, đặc điểm tinh trùng) và đa thai.

Chứng huyết khối tắc mạch

Ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ bị chứng huyết khối tắc mạch, như tiền sử bản thân hay gia đình, béo phì nghiêm trọng (chỉ số trọng lượng cơ thể > 30 kg/m2) hay chứng tăng đông máu có thể tăng nguy cơ chứng huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch trong hoặc sau khi điều trị bằng các gonadotrophin. Ở các phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc dùng các gonadotrophin.

Các bệnh lây nhiễm

Khi dùng các chế phẩm thuốc được tinh chế từ nước tiểu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền các tác nhân lây nhiễm, cũng như các loại virus và các mầm bệnh chưa được biết đến.

Tuy nhiên, có thể hạn chế các nguy cơ này bằng quá trình chiết tách/tinh lọc bao gồm cả các bước loại bỏ/bất hoạt virus. Hiệu quả của những bước này đã được đánh giá dựa trên các virus điển hình đặc biệt là HIV, Herpesvirus và Papillomavirus.

Cho đến nay, những trải nghiệm lâm sàng với các chế phẩm follitropin không thấy có lây truyền virus do sử dụng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu người.

Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Thận trọng khi dùng thuốc này vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt.

Quá liều

Không có dữ liệu về độc tính cấp của FSH ở người, nhưng các thử nghiệm trên thú cho thấy độc tính cấp khi dùng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu là rất thấp. Liều FSH quá cao có thể gây quá kích buồng trứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với FSH hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phì đại hay u nang buồng trứng nhưng không liên quan đến hội chứng đa nang buồng trứng.

Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân.

Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú.

Khối u ở vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.

Phụ nữ có thai, người bệnh rối loạn nội tiết không liên quan vùng dưới đồi không kiểm soát.

Chống chỉ định dùng Fostimonkit vì điều trị có thể không đạt kết quả trong các bệnh sau:

Thiểu năng buồng trứng tiên phát.

Dị tật cơ quan sinh dục không thích hợp cho việc thai nghén.

U xơ tử cung không thích hợp cho việc thai nghén.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng Fostimonkit khi đang có thai và cho con bú.

Tương tác

Không có nghiên cứu ở người về thuốc/tương tác thuốc được thực hiện cho Fostimonkit. Mặc dù không có kinh nghiệm lâm sàng, nhưng khi dùng đồng thời Fostimonkit và clomiphen citrat có thể làm tăng đáp ứng nang trứng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn toàn thân và thường gặp đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng khi dùng Fostimonkit được liệt kê trong bảng dưới đây. Phần lớn các tác dụng không mong muốn này từ nhẹ đến vừa.

Với mỗi hệ cơ quan, những tác dụng không mong muốn được xếp theo mức độ thường gặp.

Những phản ứng thường gặp nhất với quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp  (≥ 1/100 đến ≤ 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến  ≤ 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến  ≤  1/1.000), rất hiếm gặp (≤ 1/10.000), không biết (không đánh giá được từ những dữ liệu thu được).

Trong mỗi nhóm mức độ, các phản ứng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.

Những tác dụng không mong muốn khác có thể xuất hiện cùng với việc dùng các gonadotrophin như FSH.

Hiếm gặp phản ứng tại chỗ tại nơi tiêm (đau, đỏ và tụ máu).

Hiếm gặp huyết khối tắc mạch ở động mạch khi dùng các menotrophin người/hCG.

Tỷ lệ sảy thai với việc điều trị bằng gonadotrophin cũng tương đương như ở phụ nữ mắc các bệnh khác về sinh sản. Có tăng nhẹ nguy cơ thai ngoài tử cung và đa thai.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Bột pha dung dịch tiêm: hộp 1 hoặc 5 bộ sản phẩm x (1 lọ bột + 1 bơm tiêm có sẵn dung môi pha tiêm + 2 kim tiêm).

Bài viết cùng chuyên mục

Fluidasa

Dự phòng và điều trị các biến chứng do cảm lạnh và cúm, viêm mũi hầu, viêm xoang, viêm tái, viêm xuất tiết; hen phế quản mãn tính.

Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu

Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Flixotide Evohaler

Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Fluorouracil

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Flagyl Oral

Flagyl Oral! Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau.

Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính

Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.

Fordia MR: thuốc điều trị đái tháo đường

Fordia MR được chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân quá cân, khi chế độ ăn uống kết hợp tập luyện không kiểm soát được đường huyết.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.

Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc

Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.

Fluorometholon: Eporon; Flarex, FML Liquifilm, Fulleyelone, Hanlimfumeron, thuốc corticosteroid, dùng cho mắt

Giống như các corticosteroid có hoạt tính chống viêm, fluorometholon ức chế phospholipase A2, do đó ức chế sản xuất eicosanoid và ức chế các hiện tượng viêm do các loại bạch cầu

Fructines

Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.

Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo

Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.

Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp

Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.

Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng

Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.

Flixotide Nebules

Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: Điều trị dự phòng hen nặng: 500 - 2000 mcg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy đáp ứng.

Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.

Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường

Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.

Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi

Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.

Fluoxetin

Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.

Femara

Femara! Letrozole ức chế đặc biệt hoạt động của men aromatase. Không nhận thấy thuốc làm phương hại gì đến tuyến thượng thận sinh steroid.

Fuzolsel

Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.