- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus: thuốc điều trị loãng xương
Fosamax Plus điều trị loãng xương sau mãn kinh, giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông, loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Merck Sharp & Dohme.
Thành phần
Mỗi viên: Alendronic acid 70mg (tương đương với natri alendronat trihydrat 91,37mg), vitamin D3 2800 đơn vị (tương đương với colecalciferol 70mcg) hoặc 5600 đơn vị (tương đương với colecalciferol 140mcg).
Mô tả
Fosamax Plus 70mg/2800IU: Viên nén hình thuôn, màu trắng đến trắng nhạt, một mặt có số "710" mặt còn lại có hình xương.
Fosamax Plus 70mg/5600IU: Viên nén hình chữ nhật, màu trắng đến trắng nhạt, một mặt có số "270" mặt còn lại có hình xương.
Dược lực học
Fosamax Plus chứa natri alendronat và colecalciferol (vitamin D3).
Natri alendronat
Natri alendronat là một bisphosphonat tác dụng như một chất ức chế mạnh và ức chế đặc hiệu sự tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào. Bisphosphonat là những chất tổng hợp tương tự pyrophosphat được liên kết với hydroxyapatit có trong xương.
Colecalciferol
Colecalciferol (vitamin D3) là một secosterol, là tiền chất tự nhiên của hormon calcitriol điều hòa canxi (1,25-dihydroxyvitamin D3).
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị bệnh về xượng, dạng phối hợp Bisphosphonates.
Mã ATC: M05BB03
Cơ chế tác dụng
Natri alendronat
Alendronat là một bisphosphonat mà trong các nghiên cứu trên động vật, có đặc tính định khu ưu tiên vào các vị trí có tiêu xương, đặc biệt là bên dưới các hủy cốt bào và ức chế được sự tiêu xương do hủy cốt bào, mà không có tác dụng trực tiếp trong tạo xương. Vì tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau, nên sự tạo xương cũng bị giảm, nhưng giảm ít hơn sự tiêu xương, dẫn tới có việc tăng dần khối lượng xương. Trong thời gian dùng thuốc alendronat, xương bình thường được tạo thành và gắn alendronat vào khuôn của xương và ở đó thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.
Hoạt tính ức chế tương đối trên sự tiêu xương và sự khoáng hóa của alendronat với etidronat đã được nghiên cứu so sánh trên chuột cống non đang lớn. Liều thấp nhất của alendronat có ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương (dẫn tới nhuyễn xương) cao gấp 6000 lần liều chống tiêu xương. Nhưng tỷ lệ tương ứng của etidronat mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, không như với etidronat, nếu dùng với liều điều trị, thì alendronat rất khó gây nhuyễn xương.
Colecalciferol
Vitamin D3 được tạo ra ở da do chuyển hóa quang hóa từ 7-dehydrocholesterol sang tiền vitamin D3 bằng ánh sáng cực tím. Tiếp đó là quá trình đồng phân hóa không enzym tạo thành vitamin D3. Khi phơi nắng không đủ, thì vitamin D3 sẽ là chất dinh dưỡng thiết yếu. Vitamin D3 ở da và vitamin D3 từ nguồn dinh dưỡng (hấp thu vào dưỡng trấp) sẽ chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 ở gan. Việc chuyển đổi thành hormon 1,25-dihydroxyvitamin D3 (calcitriol) có hoạt tính huy động canxi ở thận được kích thích bởi cả hormon cận giáp và sự hạ phosphat-huyết. Tác dụng chính của 1,25 dihydroxyvitamin D3 là giúp làm tăng hấp thu qua ruột của cả canxi và phosphat, đồng thời điều hòa nồng độ canxi trong huyết thanh, sự đào thải canxi và phosphat ở thận, sự tạo xương và tiêu xương.
Vitamin D3 cần cho sự tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin D sẽ gia tăng khi không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng. Thiếu vitamin D liên quan đến cân bằng âm tính về canxi, hao xương và tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thiếu hụt vitamin D sẽ gây cường tuyến cận giáp thứ phát, hạ phosphat-huyết, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, hơn nữa còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người loãng xương.
Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Loãng xương có đặc điểm là khối lượng xương thấp và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, thường gãy ở cột sống, xương hông và cổ tay. Loãng xương thường gặp ở nam và nữ giới, nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, khi mà sự luân chuyển xương tăng lên và tỷ lệ tiêu xương vượt tỷ lệ tạo xương, dẫn đến hao hụt khối lượng xương.
Liều uống hàng ngày của alendronat dùng cho phụ nữ sau mãn kinh tạo ra những thay đổi về sinh hóa chứng tỏ có sự ức chế phụ thuộc liều đối với sự tiêu xương, bao gồm giảm canxi niệu, giảm nồng độ nước tiểu của các chất đánh dấu sự giáng hóa collagen xương (như hydroxyprolin, deoxypyridinolin, N-telopeptid liên kết chéo thuộc týp I collagen). Những sự thay đổi về sinh hóa này sẽ trở lại giá trị ban đầu khoảng 3 tuần sau khi ngừng alendronat, cho dù alendronat được tích lũy lâu dài trong xương.
Điều trị dài ngày bệnh loãng xương bằng Fosamax 10 mg/ngày (trong thời gian tới 5 năm) làm giảm bài tiết qua nước tiểu các dấu ấn sinh học của sự tiêu xương, deoxypyridinolin và các N-telopeptid liên kết chéo týp I collagen, vào khoảng 50% và 70%, để đạt mức tương tự như ở phụ nữ tiền mãn kinh khỏe mạnh. Sự giảm tốc độ tiêu xương xác định qua các dấu ấn sinh học này trở nên rõ rệt sau một tháng dùng thuốc, đạt mức bình nguyên sau 3-6 tháng dùng thuốc, và được duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng Fosamax. Trong các nghiên cứu điều trị loãng xương, Fosamax 10 mg/ngày làm giảm các chất đánh dấu sự tạo xương, osteocalcin và phosphatase kiềm đặc hiệu của xương vào khoảng 50%, giảm tổng phosphatase kiềm trong huyết thanh khoảng 25-30%, đạt mức bình nguyên sau 6-12 tháng. Tác dụng giảm tương tự về tỷ lệ luân chuyển xương cũng được thấy khi dùng Fosamax 70 mg tuần một lần trong nghiên cứu điều trị loãng xương kéo dài một năm.
Dược động học
Hấp thu
Natri alendronat
Liên quan đến liều tham chiếu dùng đường tĩnh mạch, sinh khả dụng trung bình của alendronat đường uống ở nữ là 0,64% với liều trong khoảng 5-70 mg khi sử dụng sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc trên nam giới cũng tương đương như ở phụ nữ (0,6%).
Alendronat trong viên nén Fosamax Plus (70mg/2800IU), Fosamax Plus (70mg/5600IU) và viên nén Fosamax 70mg tương đương về sinh học.
Sinh khả dụng cũng giảm tương tự (khoảng 40%) khi alendronat được dùng một giờ hoặc nửa giờ trước bữa sáng chuẩn. Trong các nghiên cứu về loãng xương Fosamax có hiệu quả khi dùng ít nhất 30 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên trong ngày.
Sinh khả dụng sẽ không đáng kể khi uống alendronat cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa sáng chuẩn. Uống alendronat cùng cà phê hoặc nước cam sẽ làm giảm khoảng 60% sinh khả dụng của alendronat.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, prednison dùng đường uống (20 mg, ngày 3 lần, dùng trong 5 ngày) không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về sinh khả dụng của alendronat dùng đường uống (tăng trung bình 20-44%).
Colecalciferol
Sau khi uống Fosamax Plus (70mg/2800IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh - thời gian (AUC0-120 giờ) với vitamin D3 là 296,4 ng-giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 5,9 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 12 giờ. Sau khi uống Fosamax Plus (70mg/5600IU) sau 1 đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng chuẩn, thấy diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh - thời gian (AUC0-80 giờ) với vitamin D3 là 490,2 ng•giờ/mL (không hiệu chỉnh cho vitamin D3 nội sinh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của vitamin D3 là 12,2 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 10,6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong Fosamax Plus (70mg/2800IU) và Fosamax Plus (70mg/5600IU) tương đương với liều tương ứng vitamin D3 uống riêng.
Phân bố
Natri alendronat
Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronat phân bố tạm thời vào các mô mềm sau khi tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg, nhưng sau đó phân bố lại nhanh chóng vào xương hoặc đào thải qua nước tiểu. Thể tích phân bố trung bình trong trạng thái ổn định, trừ trong xương, là ít nhất 28 lít ở người. Nồng độ của thuốc trong huyết tương sau liều điều trị đường uống quá thấp để có thể phát hiện qua phân tích (< 5ng/mL). Gắn protein trong huyết tương người khoảng 78%.
Colecalciferol
Sau khi hấp thu, vitamin D3 vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin D3 phân bố nhanh, hầu hết vào gan, tại đó nó sẽ được chuyển hóa để cho 25-hydroxyvitamin D3 là dạng tích lũy chính. Lượng nhỏ hơn được phân bố vào mô mỡ, mô cơ và tại đó tích lũy dưới dạng vitamin D3, để rồi sau đó chuyển dần vào tuần hoàn. Vitamin D3 lưu thông được gắn với protein-gắn-vitamin D.
Chuyển hóa
Natri alendronat
Chưa có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở động vật hoặc ở người.
Colecalciferol
Vitamin D3 chuyển hóa nhanh qua phản ứng hydroxyl hóa ở gan để thành 25-hydroxyvitamin D3, sau đó chuyển hóa ở thận để thành 1,25-dihydroxyvitamin D3 là dạng có hoạt tính sinh học. Phản ứng hydroxyl hóa tiếp tục xảy ra trước khi đào thải. Một lượng nhỏ vitamin D3 sẽ trải qua quá trình glucuro-liên hợp trước khi đào thải.
Thải trừ
Natri alendronat
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất [14C] alendronat, khoảng 50% chất đánh dấu được thải qua nước tiểu trong 72 giờ và rất ít hoặc không có chất đánh dấu được bài tiết qua phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 10 mg duy nhất, độ thanh lọc qua thận của alendronat là 71mL/phút. Các nồng độ trong huyết tương giảm >95% trong 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải cuối ở người dự tính là hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng alendronat ra khỏi xương. Alendronat không đào thải qua các hệ vận chuyển acid hoặc bazơ ở thận của chuột cống, và vì vậy không có ảnh hưởng tới sự đào thải của những thuốc khác qua các hệ vận chuyển này ở người.
Colecalciferol
Khi cho người khỏe mạnh dùng vitamin D3 đánh dấu phóng xạ, sự đào thải trung bình của chất đánh dấu qua nước tiểu sau 48 giờ là 2,4%, và sau 4 ngày sự đào thải trung bình qua phân của chất đánh dấu là 4,9%. Trong cả hai trường hợp, chất đánh dấu được đào thải hầu hết là các chất chuyển hóa của thuốc gốc. Thời gian bán thải trung bình của vitamin D3 trong huyết thanh sau khi uống một liều Fosamax Plus là khoảng 24 giờ.
Đặc tính trên người bệnh
Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy thành phần alendronat không lắng đọng ở xương sẽ bị thải nhanh qua nước tiểu. Không có bằng chứng về sự bão hòa khi nhập xương sau khi dùng dài ngày liều tĩnh mạch tích lũy lên tới 35 mg/kg trên động vật. Mặc dù chưa có thông tin trên lâm sàng, có thể cũng giống như ở động vật, sự đào thải của alendronat qua thận sẽ giảm đi nếu dùng cho người suy chức năng thận. Vì vậy, ở người bệnh bị suy chức năng thận, có thể sự tích lũy alendronat trong xương sẽ lớn hơn một chút.
Chỉ định và công dụng
Fosamax Plus được chỉ định để:
Điều trị loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ thiếu vitamin D. Fosamax Plus giảm nguy cơ gãy xương cột sống và xương hông.
Điều trị loãng xương ở nam giới để phòng ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.
Liều lượng và cách dùng
Phải uống Fosamax Plus với nước đun sôi để nguội ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác lần đầu trong ngày. Các đồ uống khác (kể cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của alendronat.
Để đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm khả năng kích ứng thực quản, phải uống Fosamax Plus với một cốc nước đầy (từ 200 mL trở lên) vào lúc mới ngủ dậy trong ngày. Người bệnh không được nằm cho đến sau khi ăn bữa ăn đầu trong ngày và bữa ăn này phải sau khi uống thuốc Fosamax Plus ít nhất 30 phút. Bệnh nhân không được nhai hoặc để viên thuốc tan trong miệng vì nguy cơ gây loét hầu họng. Nếu không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng ngoại ý trên thực quản có thể tăng lên.
Liều khuyến cáo là 1 viên 70mg/2800IU hoặc 1 viên 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Với phần lớn bệnh nhân loãng xương liều phù hợp là 1 viên 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Thời gian dùng thuốc tối ưu trong bao lâu chưa được xác định rõ. Tất cả các bệnh nhân dùng liệu pháp bisphosphonat nên cần sử dụng liên tục và đánh giá lại định kỳ.
Người bệnh cần bổ sung canxi và/hoặc vitamin D nếu lượng bổ sung chế độ ăn không đủ. Thầy thuốc cũng cần quan tâm đến lượng vitamin D đã có trong các vitamin và các thực phẩm bổ sung. Fosamax Plus 70mg/2800IU và 70mg/5600IU cung cấp lượng vitamin D cho mỗi tuần, căn cứ vào liều hàng ngày lần lượt là 400 và 800 đơn vị.
Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh thải creatinin từ 35 đến 60mL/phút). Không khuyến cáo dùng Fosamax Plus cho người bệnh suy thận nặng hơn (hệ số thanh thải creatinin < 35mL/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với các đối tượng này.
Bệnh nhi
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của Fosamax Plus ở trẻ em dưới 18 tuổi. Không nên sử dụng Fosamax Plus cho trẻ em dưới 18 tuổi vì hiện không có dữ liệu về sự phối hợp acid alendronic/colecalciferol. Các dữ liệu hiện có với acid alendronic trên nhóm bệnh nhi được mô tả ở phần ''Dữ liệu lâm sàng''.
Cảnh báo
Alendronat
Các phản ứng có hại ở đường tiêu hóa trên
Alendronat có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Vì có khả năng làm cho tình trạng bệnh tiềm ẩn xấu đi, nên thận trọng khi dùng alendronate cho những bệnh nhân đang có các vấn đề ở đường tiêu hóa trên như khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét, hoặc gần đây (trong vòng một năm trước đó) đã có bệnh về tiêu hóa như loét dạ dày, hoặc xuất huyết tiêu hóa, hoặc phẫu thuật ở đường tiêu hóa trên trừ tạo hình môn vị. Ở những bệnh nhân biết bị Barrett thực quản, bác sỹ kê đơn nên xem xét những lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của alendronat trên từng bệnh nhân.
Đã có báo cáo về các phản ứng thực quản (đôi khi nặng và phải nhập viện), như viêm thực quản, loét thực quản và mòn thực quản, hiếm khi dẫn đến hẹp thực quản, ở những bệnh nhân đang dùng alendronat. Do đó các bác sỹ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng thực quản có thể và bệnh nhân cần được hướng dẫn để ngừng alendronat và tìm sự chăm sóc y tế nếu họ có các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt hoặc đau ức hoặc ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
Nguy cơ của các phản ứng có hại nặng ở thực quản xuất hiện nhiều hơn ở những bệnh nhân không thực hiện đúng cách dùng alendronate và/hoặc những người tiếp tục dùng alendronate sau khi có những triệu chứng gợi ý của kích thích thực quản. Điều quan trọng là cung cấp hướng dẫn dùng thuốc đầy đủ, và bệnh nhân hiểu cách dùng. Nên thông báo cho bệnh nhân rằng nếu không làm đúng những hướng dẫn sử dụng này có thể tăng nguy cơ gặp các vấn đề thực quản.
Không quan sát thấy nguy cơ gia tăng trong các thử nghiệm lâm sàng rộng rãi với alendronate, đã có các báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng và có biến chứng.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm cả viêm tủy xương), đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư đang theo phác đồ điều trị gồm các thuốc bisphosphonat chủ yếu truyền tĩnh mạch. Nhiều người trong số những bệnh nhân này cũng đang dùng hóa trị và các corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
Các yếu tố nguy cơ sau đây cần được xem xét khi đánh giá nguy cơ tiến triển hoại tử xương hàm trên từng bệnh nhân:
Hiệu lực của các bisphosphonate (cao nhất đối với acid zoledronic), đường dùng và liều tích lũy.
Ung thư, hóa trị, xạ trị, các corticosteroid, thuốc ức chế sự hình thành mạch, hút thuốc lá.
Tiền sử bệnh răng miệng, vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, thủ thuật nha khoa xâm lấn và răng giả không khớp.
Nên cân nhắc một thăm khám nha khoa với việc phòng ngừa thích hợp trước khi điều trị với các bisphosphonate đường uống ở bệnh nhân có tình trạng răng miệng kém.
Trong khi điều trị, các bệnh nhân này nếu có thể nên tránh các thủ thuật nha khoa xâm lấn. Đối với các bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bisphosphonat, việc phẫu thuật răng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với những bệnh nhân cần thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu sẵn có để gợi ý việc ngừng dùng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Bác sỹ điều trị nên đánh giá lâm sàng để hướng dẫn kế hoạch quản lý của từng bệnh nhân dựa trên các đánh giá lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Trong khi điều trị bisphosphonat, tất cả các bệnh nhân cần được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng tốt, kiểm tra răng thường xuyên, và báo cáo nếu có bất kỳ triệu chứng răng miệng nào răng lung lay, đau hoặc sưng.
Hoại tử ống tai ngoài
Hoại tử ống tai ngoài đã được báo cáo với bisphosphonat, chủ yếu liên quan với điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ có thể của hoại tử ống tai ngoài bao gồm việc sử dụng steroid và hóa trị liệu và/hoặc các yếu tố nguy cơ nội tại như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Nên xem xét khả năng hoại tử ống tai ngoài ở những bệnh nhân dùng bisphosphonat có biểu hiện các triệu chứng ở tai như đau hoặc chảy dịch, hoặc viêm tai mạn tính.
Đau cơ xương khớp
Đã có báo cáo về đau cơ và/hoặc xương, khớp ở những bệnh nhân dùng bisphosphonate. Theo kinh nghiệm sau lưu hành, những triệu chứng này hiếm khi nặng và/hoặc mất khả năng. Thời gian khởi phát các triệu chứng là khác nhau, từ một ngày tới vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân đều giảm triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm nhỏ có khởi phát các triệu chứng khi thử lại với cùng một loại thuốc hoặc một bisphosphonate khác.
Gãy xương đùi không điển hình
Đã có báo cáo về các gãy mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình với liệu pháp bisphosphonat, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị lâu dài bệnh loãng xương. Những gãy xương ngang hay xiên ngắn có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào dọc theo xương đùi từ dưới mấu chuyển nhỏ đến chỗ loe mỏm cầu trên. Những gãy xương này xảy ra sau khi có chấn thương nhỏ hoặc không và một số bệnh nhân có đau đùi hoặc háng, thường liên quan với hình ảnh đặc trưng của gãy xương do stress, từ nhiều tuần tới nhiều tháng trước khi có một gãy xương đùi hoàn chỉnh. Các gãy xương thường đối xứng; do đó các bệnh nhân đang điều trị bisphosphonate có gãy trục xương đùi liên tục nên kiểm tra xương đùi phía đối diện. Việc kém liền của các gãy xương này cũng đã được báo cáo. Nên xem xét ngưng dùng liệu pháp bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình dựa trên đánh giá nguy cơ/lợi ích trên từng bệnh nhân.
Nên tư vấn để bệnh nhân báo cáo nếu có bất kỳ đau đùi, hông hoặc háng nào và bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng như vậy nên được đánh giá một gãy xương đùi chưa hoàn chỉnh.
Suy thận
Không khuyến cáo dùng Fosamax Plus cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 35mL/phút.
Chuyển hóa xương và khoáng chất
Nên xem xét đến các nguyên nhân khác của bệnh loãng xương ngoài sự thiếu hụt estrogen và tuổi tác. Hạ canxi máu phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với Fosamax Plus.
Những rối loạn khác ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất khoáng (như thiếu vitamin D và suy tuyến cận giáp) cũng cần được điều trị hiệu quả trước khi bắt đầu dùng Fosamax Plus. Hàm lượng vitamin D trong Fosamax Plus không phù hợp để điều chỉnh thiếu hụt vitamin D. Ở những bệnh nhân có các tình trạng này, nên theo dõi nồng độ canxi huyết thanh và các triệu chứng hạ canxi máu trong khi điều trị với Fosamax Plus.
Do các tác dụng tích cực của alendronat làm tăng khoáng xương, có thể xảy ra hiện tượng giảm nồng độ canxi và phosphat trong huyết thanh đặc biệt trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid vì ở những bệnh nhân này sự hấp thu canxi có thể bị suy giảm. Các tình trạng này thường nhẹ và không có triệu chứng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo hiếm gặp của hạ canxi máu có triệu chứng, mà đôi khi nặng và thường xảy ra ở những bệnh nhân có các tình trạng tiền đề (ví dụ: suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin D và kém hấp thu canxi).
Colecalciferol
Vitamin D3 có thể làm gia tăng mức độ tăng canxi-huyết và/hoặc tăng canxi-niệu khi dùng cho người mắc các bệnh có liên quan tới sự tăng quá mức calcitriol mà không điều hòa được (ví dụ: bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Với những người bệnh này cần theo dõi nồng độ canxi trong nước tiểu và huyết thanh.
Người bệnh kém hấp thu sẽ có thể không hấp thu đầy đủ vitamin D3.
Các tá dược
Thuốc này có chứa lactose và sucrose. Không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, galactose, thiếu hụt men lactase Lapp, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase.
Trẻ em
Fosamax Plus chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Người cao tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi tác về hiệu quả hoặc tính an toàn của Fosamax Plus.
Tác động đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của Fosamax Plus đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với Fosamax Plus có thể khác nhau.
Quá liều
Natri alendronat
Độc tính đáng kể gây chết sau uống các liều đơn quan sát được trên chuột cống cái và chuột nhắt ở liều 552 mg/kg (3256 mg/m2) và 966 mg/kg (2898 mg/m2) (tương đương liều uống trên người* lần lượt là 27.600 và 48.300 mg). Ở chuột đực, các giá trị này hơi cao hơn và lần lượt là 626 và 1280 mg/kg. Không ghi nhận liều độc gây chết trên chó với liều uống lên đến 200 mg/kg (4000 mg/m2) (tương đương liều uống ở người* 10.000 mg).
Không có thông tin đặc biệt về điều trị Quá liều với alendronat. Uống Quá liều có thể gây giảm canxi huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendonat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Colecalciferol
Chưa có dữ liệu ghi nhận độc tính của vitamin D khi cho uống kéo dài ở người lớn khỏe mạnh với liều dưới 10.000 IU/ngày. Trong nghiên cứu lâm sàng trên người lớn khỏe mạnh, liều hàng ngày là 4000 IU vitamin D3 trong thời gian tới 5 tháng không thấy tăng canxi-niệu hoặc tăng canxi-huyết.
Chống chỉ định
Các dị thường của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.
Giảm canxi huyết.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khi mang thai
Không có hoặc có hạn chế dữ liệu về việc sử dụng alendronat ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Dùng alendronat ở chuột đang mang thai gây đẻ khó liên quan đến hạ canxi máu. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra liều cao vitamin D gây tăng canxi huyết và độc tính sinh sản.
Không nên dùng Fosamax Plus trong thai kỳ.
Khi cho con bú
Chưa biết alendronate/chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ em. Colecalciferol và một số chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đi vào sữa mẹ. Không nên dùng Fosamax Plus khi đang cho con bú.
Tương tác
Natri alendronat
Nếu dùng cùng lúc, có thể các sản phẩm bổ sung canxi, thuốc kháng acid và các thuốc dùng đường uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của alendronat. Vì vậy, người bệnh phải chờ ít nhất nửa tiếng sau khi uống Fosamax Plus rồi mới uống thuốc khác.
Dùng đồng thời thuốc thay thế hormon (HRT) (estrogen ± progestin) và Fosamax (natri alendronat) đã được đánh giá trong hai nghiên cứu lâm sàng trong thời gian một và hai năm ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh. Sử dụng kết hợp HRT và Fosamax đã làm tăng khối lượng xương nhiều hơn, đồng thời giảm thiểu nhiều hơn sự thoái hóa xương, so với khi dùng từng thuốc riêng. Trong các nghiên cứu này, hồ sơ về tính an toàn và dung nạp của trị liệu phối hợp phù hợp với tính an toàn và độ dung nạp của riêng từng thuốc.
Chưa ghi nhận tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa các thuốc khác với alendronat.
Không có các nghiên cứu khảo sát tương tác thuốc cụ thể. Fosamax đã được sử dụng trong những nghiên cứu về loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh với một loạt các thuốc kê đơn thông thường, không thấy có bằng chứng về tương tác có hại trên lâm sàng.
Do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) gây ra kích ứng dạ dày-ruột, cần thận trọng khi phối hợp với alendronat.
Colecalciferol
Olestra, các dầu khoáng, orlistat, các chất thu hồi acid mật (ví dụ: cholestyramin, colestipol) có thể cản trở sự hấp thu của vitamin D. Thuốc chống co giật, cimetidin, và thuốc lợi niệu nhóm thiazid có thể làm tăng dị hóa vitamin D.
Tác dụng ngoại ý
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Các phản ứng phụ thường gặp nhất được báo cáo là những phản ứng phụ trên đường tiêu hóa trên gồm đau bụng, khó tiêu, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng và ợ chua (>1%).
Các phản ứng phụ
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và/hoặc hậu lưu hành với alendronat.
Không có thêm các phản ứng phụ được xác định với sự kết hợp alendronat và colecalciferol.
Các tần xuất được định nghĩa: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000).
Bảo quản
Bảo quản không quá 30 độ C. Tránh ẩm và ánh sáng. Bảo quản viên nén trong vỉ gốc cho đến khi sử dụng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 1 vỉ x 4 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Fentanyl
Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile
Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.
Flixonase
Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.
Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus
Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.
Fitovit
Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.
Fertipeptil
Điều hòa giảm và phòng ngừa tăng sớm hormone luteinize (LH) ở bệnh nhân nữ đang quá trình kiểm soát quá kích buồng trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Fasigyne
Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.
Fluticason propionat
Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.
Fucidin
Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Flagyl: thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole
Flagyl tác dụng với các loài thường nhạy cảm: Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Clostridium difficile, Clostridium sp, Bacteroides sp, Bacteroides fragilis, Prevotella, Fusobacterium, Veillonella.
Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.
Flazacort
Thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbiton, phenytoin, primidon và aminoglutethimid.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
Fenofibrat
Ðiều trị fenofibrat, nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, phải uống thuốc cùng với bữa ăn
Fenostad 160/Fenostad 200: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác. Điều trị tăng triglycerid huyết nặng, tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen
Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout
Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.
Fondaparinux: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi
Fondaparinux là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp tính. Fondaparinux có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Arixtra.
False Unicorn Root: thuốc điều trị rối loạn kinh nguyệt
Các công dụng được đề xuất từ False Unicorn Root bao gồm điều trị trễ kinh (vô kinh), đau bụng kinh, dọa sẩy thai do đờ tử cung, nôn mửa trong thai kỳ và giun đường ruột.
Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo
Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.
Fluorouracil
Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
Foscarnet natri
Hiện nay nhiều nước đã chấp nhận foscarnet tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm võng mạc CMV và nhiễm HSV kháng aciclovir. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị các loại nhiễm CMV khác.
Formoterol (Eformoterol)
Phải dùng formoterol thận trọng với người bệnh quá mẫn với tác dụng của thuốc, đặc biệt người cường tuyến giáp, bệnh tim mạch như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim hay tim đập nhanh.
FML Neo
FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.