Flixotide

2011-10-29 11:25 PM

Flixotide! Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khí dung 25 mg/liều: Ống xịt 60 liều và 120 liều.

Khí dung 50 mg/liều: Ống xịt 60 liều và 120 liều.

Khí dung 125 mg/liều: Ống xịt 60 liều và 120 liều.

Khí dung 250 mg/liều: Ống xịt 60 liều và 120 liều.

Thành phần

Mỗi 1 liều: Fluticasone propionate 25mg; 50 mg; 125mg; 250mg.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Fluticasone propionate dùng qua ống hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm glucocorticoid mạnh tại phổi, làm giảm các triệu chứng và cơn hen phế quản, mà không có các tác dụng ngoại ý như khi dùng corticosteroid theo đường toàn thân.

Chức năng thượng thận

Lượng hormone thượng thận tiết ra hàng ngày vẫn duy trì trong giới hạn bình thường trong quá trình điều trị dài hạn với fluticasone propionate hít ngay cả khi dùng với liều cao nhất được khuyến cáo cho trẻ em và người lớn. Sau khi chuyển từ các steroid hít khác sang fluticasone propionate hít, lượng hormone tiết hàng ngày dần dần được cải thiện mặc dù trước kia hay hiện tại có dùng gián đoạn các steroid đường uống, do đó chức năng thượng thận trở về hoạt động bình thường khi dùng fluticasone propionate hít. Dự trữ thượng thận vẫn duy trì bình thường trong quá trình điều trị dài hạn fluticasone propionate hít khi đo bằng sự tăng bình thường trong một test kích thích. Tuy nhiên, sự suy yếu dự trữ thượng thận tồn tại sau các điều trị trước đó có thể k o dài đáng kể và yếu tố này cũng cần được lưu ý (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Số liệu an toàn tiền lâm sàng

Độc tính cho thấy chỉ là những loại ảnh hưởng tiêu biểu của các corticosteroid mạnh và chỉ xảy ra khi dùng với liều cao hơn rất nhiều so với liều được đề nghị cho điều trị. Không tìm thấy được ảnh hưởng nào mới qua các test về độc tính với liều lập lại, các nghiên cứu về sinh sản hay nghiên cứu về tính sinh quái thai. Fluticasone propionate không gây đột biến in vitro và in vivo và không cho thấy khả năng sinh khối u ở loài gặm nhấm. Thuốc không gây kích ứng và không gây nhạy cảm trên mẫu thú vật.

Dược động học

Sau khi dùng theo đường uống 87 - 100% liều dùng được đào thải qua phân với 75% hợp chất dưới dạng không được hấp thu ban đầu tùy theo liều dùng. Có một chất chuyển hóa chủ yếu không có hoạt tính. Sau khi tiêm tĩnh mạch có một sự thanh thải nhanh chóng trong huyết tương gợi ý cho sự đào thải mạnh ở gan. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương vào khoảng 3 giờ. Thể tích phân bố khoảng 250 lít.

Chỉ định

Người lớn

Điều trị dự phòng trong:

Hen phế quản nhẹ (giá trị PEF cao hơn 80% so với bình thường với thay đổi sáng chiều dưới 20%).

Bệnh nhân cần dùng thuốc giãn phế quản không đều đặn nay sử dụng nhiều hơn bình thường. Hen phế quản vừa (giá trị PEF 60-80% so với bình thường với thay đổi sáng chiều 20-30%). Bệnh nhân cần dùng thuốc trị hen phế quản thường xuyên. Bệnh nhân bị hen phế quản không ổn định hay nặng hơn khi sử dụng thuốc dự phòng hiện có hay chỉ đơn thuần dùng một loại thuốc giãn phế quản.

Hen phế quản nặng (giá trị PEF dưới 60% so với bình thường với thay đổi sáng chiều 30%). Bệnh nhân bị hen phế quản nặng mãn tính. Khi dùng fluticasone propionate hít, nhiều bệnh nhân bị lệ thuộc corticosteroid đường toàn thân để kiểm soát đầy đủ các triệu chứng có thể được giảm đáng kể hay không còn cần phải dùng corticosteroid đường uống.

Trẻ em

Bất kỳ trẻ em nào cần dùng thuốc hen phế quản dự phòng, bao gồm những bệnh nhi không được kiểm soát với các thuốc dự phòng hiện có.

Chống chỉ định

Flixotide Inhaler và Accuhaler chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Việc kiểm soát hen phế quản nên theo chương trình điều trị bậc thang và đáp ứng của bệnh nhân nên được kiểm soát trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi. Hiện tượng gia tăng sử dụng các chất chủ vận b-2 tác động ngắn hạn dùng theo đường hít để kiểm soát các triệu chứng cho thấy có sự suy giảm kiểm soát hen phế quản. Trong những trường hợp này, nên đánh giá lại phác đồ điều trị. Giảm kiểm soát hen phế quản đột ngột và tăng dần có khả năng đe dọa đến tính mạng và nên cân nhắc đến việc tăng liều corticosteroid. Ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ, nên kiểm tra lưu lượng đỉnh ký hàng ngày.

Flixotide Inhaler và Accuhaler không dùng cho cơn hen phế quản cấp mà dùng để kiểm soát thường quy dài hạn. Bệnh nhân sẽ cần một thuốc giãn phế quản theo đường hít tác động nhanh và ngắn hạn để làm giảm triệu chứng hen phế quản cấp.

Nên kiểm tra kỹ thuật sử dụng ống hít của bệnh nhân để bảo đảm sự đồng bộ giữa nhát xịt với động tác hít vào để đưa thuốc vào phổi một cách tối ưu.

Chức năng thượng thận và dự trữ thượng thận thường ở trong khoảng giới hạn bình thường khi dùng fluticasone propionate hít. Tuy nhiên, một vài ảnh hưởng toàn thân có thể xuất hiện với một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân người lớn sau khi điều trị kéo dài với liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo. Bệnh nhân chuyển từ các steroid khác dùng theo đường hít hay uống sang fluticasone propionate hít vẫn còn có nguy cơ suy giảm dự trữ thượng thận trong một thời gian đáng kể.

Bệnh nhân được cấp cứu nội khoa hay ngoại khoa mà trong quá khứ đã cần phải dùng liều cao các steroid hít khác và/hoặc được điều trị gián đoạn với các steroid uống vẫn còn có nguy cơ suy dự trữ thượng thận trong một thời gian đáng kể sau khi chuyển sang fluticasone propionate hít. Mức độ suy thượng thận có thể đỏi hỏi phải có ý kiến các chuyên gia trước khi lựa chọn biện pháp điều trị. Nên luôn luôn lưu { đến khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận còn tồn tại lại trong các trường hợp cấp cứu, và cần phải cân nhắc đến các trường hợp chọn lọc có khả năng gây stress và khi đó điều trị corticosteroid thích hợp cần được quan tâm. Ở trẻ em dùng các liều khuyến cáo fluticasone propionate hít, chức năng thượng thận và dự trữ thượng thận thường vẫn trong giới hạn bình thường. Không quan sát được tác dụng ngoại ý toàn thân và đặc biệt là không làm chậm sự phát triển ở trẻ em được cho dùng fluticasone propionate hít. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ các ảnh hưởng có thể có của các điều trị trước đó hoặc điều trị cách quãng với corticoid đường uống.. Tuy nhiên, dùng fluticasone propionate hít có thể sẽ làm giảm đến mức tối thiểu nhu cầu steroid uống.

Việc thiếu đáp ứng hay tăng nặng hơn tình trạng hen phế quản nên được điều trị bằng cách gia tăng liều fluticasone propionate hít và nếu cần thiết, cho dùng một steroid toàn thân và/hoặc kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.

Đối với việc chuyển bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid uống sang Flixotide đường hít : - Việc chuyển bệnh nhân bị lệ thuộc steroid uống sang Flixotide Inhaler và Accuhaler và việc kiểm soát sau đó cần đặc biệt thận trọng, do việc hồi phục chức năng suy vỏ thượng thận do điều trị steroid toàn thân kéo dài có thể cần một thời gian đáng kể.

Những bệnh nhân đã được điều trị với steroid toàn thân trong một thời gian dài hay với liều cao có thể suy vỏ thượng thận. Nên kiểm tra đều đặn chức năng vỏ thượng thận ở những người này và thận trọng giảm dần liều dùng steroid toàn thân của họ.

Sau khoảng một tuần, bắt đầu giảm dần dần lượng steroid toàn thân. Nên giảm liều thích hợp với mức độ steroid toàn thân duy trì và giảm trong khoảng thời gian không dưới một tuần. Đối với liều duy trì prednisolone (hay thuốc tương đương) 10 mg hay ít hơn, nên giảm liều không quá 1 mg cho mỗi ngày và giảm trong khoảng thời gian không dưới một tuần. Đối với liều duy trì prednisolone cao hơn 10 mg, có thể giảm một cách thận trọng với mức giảm cao hơn với giảm cách quãng một tuần.

Một vài bệnh nhân cảm thấy khó chịu một cách không đặc hiệu trong quá trình ngưng giảm thuốc mặc dù đã có sự duy trì hay thậm chí cải thiện hô hấp. Họ nên được khuyến khích tiếp tục sử dụng fluticasone propionate hít và ngưng dần setroid toàn thân, trừ phi có những dấu hiệu khách quan của thiểu năng thượng thận.

Bệnh nhân đã bỏ không dùng steroid uống nhưng vẫn còn bị suy chức năng vỏ thượng thận nên mang theo trong người một thẻ lưu { rằng họ có thể cần dùng thêm steroid toàn thân trong các giai đoạn stress như cơn hen phế quản kịch phát nặng lên, nhiễm trùng hô hấp, bệnh chính tái phát, phẫu thuật, chấn thương, vv.

Sự thay thế điều trị steroid toàn thân bằng điều trị theo đường hít đôi khi làm lộ ra các dị ứng như viêm mũi dị ứng hay eczema đã được kiểm soát trước đó bằng thuốc dùng toàn thân. Các dị ứng này nên được điều trị triệu chứng với các thuốc kháng histamine và/hoặc thuốc dùng tại chỗ, bao gồm các steroid dùng tại chỗ.

Không nên ngưng điều trị với Flixotide Inhaler và Accuhaler một cách đột ngột. Cũng giống như các corticosteroid hít khác, cần đặc biệt thận trọng đối với bệnh nhân bị lao phổi tiến triển hay tiềm ẩn.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Fluticasone propionate hầu như không có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Có thai và nuôi con bú

Bằng chứng về tính an toàn của fluticasone propionate trong thai kỳ ở người là chưa đầy đủ. Các nghiên cứu về sự sinh sản ở thú vật chỉ cho thấy các tác dụng đặc trưng cho các glucocorticoid khi tiếp xúc toàn thân với liều cao hơn rất nhiều so với liều điều trị theo đường hít được khuyến cáo. Các xét nghiệm về khả năng gây tổn hại lên sự di truyền đã cho thấy không có khả năng đột biến. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc khác, chỉ nên xem xét sử dụng fluticasone propionate trong thai kỳ nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ cao hơn mọi nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi.

Không biết được là fluticasone propionate có tiết ra trong sữa mẹ hay không cũng như không có số liệu nào từ các nghiên cứu trên thú vật. Tuy nhiên, xét về đặc tính dược động học, việc fluticasone propionate tiết vào sữa hầu như không thể xảy ra.

Tương tác

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc đặc hiệu nào đã được thực hiện. Tuy nhiên, do nồng độ đạt được trong huyết tương qua đường hít rất thấp, hầu như không có khả năng xảy ra tương tác thuốc.

Không có báo cáo về tương tác thuốc được nghi ngờ nào trong chương trình triển khai trên lâm sàng.

Tác dụng phụ

Bệnh candida miệng và họng (bệnh tưa miệng) xảy ra ở một vài bệnh nhân. Các bệnh nhân này có thể cần phải súc miệng bằng nước sau khi dùng ống hít. Bệnh candida triệu chứng có thể được điều trị với thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Flixotide Inhaler và Accuhaler.

Ở một vài bệnh nhân fluticasone propionate hít có thể khàn giọng. Súc miệng bằng nước ngay sau khi hít thuốc có thể có ích.

Cũng giống như các trị liệu theo đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xuất hiện cùng với gia tăng thở khò khè ngay sau khi dùng thuốc. Nên điều trị ngay lập tức với thuốc giãn phế quản đường hít tác dụng nhanh. Ngưng thuốc ngay lập tức và đánh giá tình trạng bệnh nhân, và nếu có thể, nên áp dụng điều trị thay thế.

Liều lượng

Flixotide Inhaler và Accuhaler chỉ đường dùng theo đường hít.

Bệnh nhân nên được cho biết về bản chất dự phòng của điều trị với fluticasone propionate hít và nên dùng thuốc này đều đặn ngay cả khi không có biểu hiện triệu chứng. Tác dụng điều trị khởi phát trong vòng 4 đến 7 ngày.

Nên điều chỉnh liều lượng fluticasone propionate tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị với thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn hạn trở nên kém hiệu quả hay họ cần hít thuốc nhiều hơn bình thường, nên hỏi ý kiến của bác sĩ. Thuốc được thiết kế sao cho mỗi liều kê toa tối thiểu là 2 lần hít.

Liều lượng

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: 100 đến 1000 mg hai lần mỗi ngày. Nên dùng liều bắt đầu cho bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh : Hen phế quản nhẹ : 100 đến 250 mg hai lần mỗi ngày

Hen phế quản vừa: 250 đến 500 mg hai lần mỗi ngày Hen phế quản nặng : 500 đến 1000 mg hai lần mỗi ngày

Sau đó có thể điều chỉnh liều để đạt đến tình trạng kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng người.

Một cách khác, liều fluticasone propionate bắt đầu có thể được xác định bằng nửa tổng liều hàng ngày beclomethasone dipropionate hay tương đương được dùng qua ống hít định liều. Trẻ em trên 4 tuổi : 50 đến 100 mg hai lần mỗi ngày.

Nên dùng liều fluticasone propionate bắt đầu cho trẻ em tùy theo mức độ của bệnh, có thể là 50 hay 100 mg hai lần mỗi ngày.

Sau đó có thể điều chỉnh liều để đạt đến tình trạng kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng người.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân lớn tuổi hay những người bị suy gan hay suy thận.

Quá liều

 

Cấp tính

Việc hít phải thuốc với liều cao vượt quá liều khuyến cáo có thể dẫn đến suy chức năng thượng thận tạm thời. Trường hợp này không cần phải cấp cứu. Ở những bệnh nhân này có thể tiếp tục điều trị fluticasone propionate theo đường hít với liều vừa đủ để kiểm soát hen phế quản ; chức năng thượng thận sẽ phục hồi vài ngày sau đó và có thể kiểm tra bằng cách đo lượng cortisol huyết tương.

 

Mãn tính

Sử dụng fluticasone propionate với liều hàng ngày cao quá 2 mg trong một thời gian dài có thể dẫn đến một mức độ suy thượng thận nào đó. Có thể chỉ định kiểm tra dự trữ thượng thận. Nên tiếp tục điều trị với fluticasone propionate với liều vừa đủ để kiểm soát hen phế quản.

Bảo quản

Flixotide Innhaler và Accuhaler nên được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ từ 2 đến 30 độ C, tránh đông lạnh và ánh nắng trực tiếp.

Flixotide Inhaler: Cũng giống như hầu hết các thuốc hít trong ống xịt áp lực, tác dụng trị liệu của thuốc này có thể bị giảm bớt khi ống bị lạnh. Ống xịt không được đâm thủng, làm vỡ hay đốt ngay cả khi trống rỗng.

Bài viết cùng chuyên mục

Flecainid

Flecainid có tác dụng gây tê và thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp ổn định màng (nhóm1); thuốc có tác dụng điện sinh lý đặc trưng chống loạn nhịp nhóm 1C.

Fluocinolon acetonid

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Fexofenadine: thuốc kháng histamine

Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.

Fasigyne

Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Flurazepam

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi, vì độ an toàn và tác dụng của thuốc ở lứa tuổi này chưa được xác định.

Filgrastim

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Factor VIII Human Plasma Derived: yếu tố VIII từ huyết tương người

Yếu tố VIII, có nguồn gốc từ huyết tương người được sử dụng để điều trị xuất huyết do bệnh ưa chảy máu A, thương hiệu khác nhau sau: Monoclate-P, Hemofil M, Koate DVI, và Antihemophilic Factor.

Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout

Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.

Fluomizin: thuốc điều trị vi khuẩn và nấm âm đạo

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn âm đạo và nhiễm nấm âm đạo (như bệnh âm đạo do vi khuẩn và bệnh nấm Candida), bệnh do Trichomonas, để đạt được sự vô khuẩn trước các phẫu thuật về phụ khoa và trước khi sinh.

Freeclo

Phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đột quỵ do nhồi máu (từ 7 ngày đến dưới 6 tháng) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên.

Flaxseed: thuốc điều trị táo bón

Flaxseed điều trị táo bón, tuyến tiền liệt phì đại, ung thư, tiểu đường, viêm túi thừa, viêm ruột non và hoặc dạ dày, cholesterol cao, hội chứng ruột kích thích, các triệu chứng mãn kinh.

Femoston

Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.

Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc

Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid

Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.

Fonzylane

Fonzylane! Ngoài tác động giãn mạch ngoại biên, hoạt hóa não bộ, buflom dil còn có tác động điều hòa huyết lưu, bao gồm cải thiện khả năng biến dạng hồng cầu và độ nhờn của máu, ức chế sự ngưng kết tiểu cầu.

FML Neo

FML Neo hữu hiệu trong việc điều trị viêm kết mạc nhiễm trùng do các mầm bệnh nhạy cảm với néomycine.

Feldene

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.

Furosemid

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo.

Flagentyl

Flagentyl! Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.

Fovepta: ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B ở trẻ sơ sinh

Ở những bệnh nhân không có biểu hiện đáp ứng miễn dịch, không đo được chuẩn độ kháng thể kháng viêm gan B sau khi tiêm vắc xin.

Fludalym

Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.

Fraizeron

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.

Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.

Famotidin

Famotidin thường dùng đường uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người không uống được.

Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD

Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.