- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Baxalta.
Thành phần
Mỗi túi: Albumin (người) 20% (10g/50mL).
Mô tả
Flexbumin 20% đựng trong bao bì nhựa Galaxy 50mL và 100mL là chế phẩm albumin vô trùng, không có chí nhiệt tố, được bào chế dạng đơn liều dùng để tiêm truyền tĩnh mạch. Mỗi 50mL chứa 10g albumin được tách từ huyết tương máu tĩnh mạch của người, sử dụng quy trình Cohn tách phân đoạn ethanol lạnh. Nguồn nguyên liệu cho quá trình tách phân đoạn có thể mua được từ một nhà sản xuất hợp pháp khác của Mỹ. Dung dịch được điều chỉnh đến pH sinh lý bằng natri bicarbonat và/hoặc natri hydroxid và được ổn định bằng N-acetyltryptophan (0,016M) và natri caprylate (0,016M). Lượng natri là 145±15 mEq/L. Dung dịch không có chất bảo quản và không có các yếu tố đông máu như trong máu toàn phần hoặc huyết tương tươi. Flexbumin 20% là dung dịch trong suốt hoặc hơi đục có màu xanh nhạt hoặc thay đổi từ màu vàng rơm nhạt đến màu hổ phách.
Khả năng tồn tại virus viêm gan được giảm thiểu bằng cách kiểm tra sự có mặt của virus viêm gan ở ba giai đoạn, bằng các bước tách phân đoạn đã được chứng minh là có khả năng loại bỏ virus viêm gan và bằng quá trình hấp sản phẩm ở 60oC trong 10 giờ. Quy trình này đã được chứng minh là một phương pháp hiệu quả để bất hoạt virus viêm gan trong dung dịch albumin thậm chí ngay cả khi những chế phẩm này được lấy từ huyết tương đã bị nhiễm.
Bao bì Galaxy được chế tạo từ loại nhựa nhiều lớp với thiết kế đặc biệt (PL 2501). Dung dịch tiếp xúc với lớp polyethylen có thể hòa tan một lượng rất nhỏ của một số thành phần hóa học có trong nhựa khi hết hạn sử dụng. Tính tương hợp và độ an toàn của nhựa đã được chứng minh trong nghiên cứu trên động vật thí nghiệm theo tiêu chuẩn kiểm tra sinh học Dược điển Mỹ (USP) cho đồ bao chứa nhựa cũng như các nghiên cứu thử độc tính bằng phương pháp cấy mô.
Dược lý
Nhóm dược lý: thành phần protein huyết tương và thay thế huyết tương.
Mã ATC: B05AA01.
Albumin là thành phần chính tạo ra 70-80% áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, do đó việc sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất có hiệu quả. Albumin cũng là một protein vận chuyển, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Flexbumin 20% tạo ra áp suất thẩm thấu tương đương 4 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người bình thường. Khi tiêm truyền theo đường tĩnh mạch, dung dịch albumin 20% làm tăng thể tích huyết tương 3 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, trừ khi bệnh nhân bị mất nước nặng. Lượng thể dịch này làm giảm sự cô đặc máu (hemoconcentration) và độ nhớt của máu. Mức độ tăng và khoảng thời gian để tăng khối lượng tuần hoàn phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu. Với những bệnh nhân điều trị giảm thể tích máu, việc truyền albumin có thể kéo dài trong nhiêu giờ; tuy nhiên, ở những bệnh nhân thể tích máu bình thường, khoảng thời gian này có thể ngắn hơn.
Tổng lượng albumin trong cơ thể ước tính là khoảng 350g đối với nam giới nặng 70kg và phân bố khắp các khoang ngoại bào, trong đó khoảng 60% nằm ở khoang dịch ngoài lòng mạch. Thời gian bán thải của albumin khoảng từ 15g/ngày.
Lượng albumin tối thiểu cần thiết để dự phòng hoặc điều trị tình trạng phù ngoại vi vẫn chưa được biết rõ. Một số nhà nghiên cứu khuyến cáo rằng nồng độ albumin nên được duy trì ở khoảng 2,5g/dL. Nồng độ này tạo áp suất keo huyết tương có giá trị là 20mmHg.
Flexbumin 20% được sản xuất từ huyết tương người bằng phương pháp chưng cất phân đoạn ethanol lạnh Cohn-Oncley, quá trình này bao gồm một loạt các bước kết tủa với ethanol lạnh, ly tâm và/hoặc lọc, sau đó là quá trình tiệt trùng sản phẩm cuối cùng ở 60±0,5oC trong 10-11 giờ. Quá trình này vừa giúp thanh lọc albumin vừa làm giảm virus.
Những nghiên cứu in vitro chứng minh rằng quá trình sản xuất Flexbumin 20% làm giảm đáng kể số lượng virus. Những nghiên cứu này đã chứng minh việc loại bỏ virus trong quá trình sản xuất Flexbumin 20% bằng cách sử dụng virus suy giảm miễn dịch ở người typ 1 (HIV-1) - vừa là virus mục tiêu, vừa là mô hình của virus HIV-2 và những virus RNA có màng lipid bao bọc; virus gây bệnh tiêu chảy ở bò (BVDV) - mô hình của virus RNA có màng virus bảo vệ như virus viêm gan C (HCV); virus West Nile (WNV) - vừa là virus mục tiêu vừa là mô hình của các virus RNA có màng lipid bảo vệ tương tự khác; virus giả dại (pseudorabies virus - PRV) - mô hình của loại virus DNA có màng lipid bao bọc như virus viêm gan B (HBV); mice minute virus (MMV) - mô hình của những virus DNA không có màng bảo vệ như parovirus B19 ở người; và virus viêm gan A (HAV) - là virus mục tiêu và mô hình của những virus RNA không có màng bảo vệ.
Các nghiên cứu này chỉ ra rằng các bước trong quá trình sản xuất Flexbumin 20% có khả năng loại bỏ hoặc bất hoạt một số lượng lớn các virus mô hình và virus liên quan. Do cơ chế loại bỏ/bất hoạt virus bằng phương pháp chưng cất phân đoạn và bằng nhiệt độ là khác nhau nên toàn bộ quá trình sản xuất Flexbumin 20% giúp giảm đáng kể số lượng virus.
Chỉ định và công dụng
Giảm khối lượng tuần hoàn
Flexbumin 20% được chỉ định trong điều trị giảm khối lượng tuần hoàn. Hiệu quả của điều trị giảm thể tích máu phụ thuộc phần lớn vào khả năng kéo dịch kẽ vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc đạt hiệu quả nhất với bệnh nhân được bù đủ nước. Khi bị giảm thể tích máu kéo dài và giảm lượng albumin trên bệnh nhân được bù đủ nước hoặc phù, dùng albumin 20% thích hợp hơn dung dịch protein 5%. Tuy nhiên, khi cơ thể không đủ hoặc thừa nước thì nên sử dụng dung dịch protein 5% hoặc pha loãng albumin 20% với dịch tinh thể (crystalloid).
Mặc dù các dịch tinh thể và dung dịch keo có chứa huyết tương thay thế đều có thể sử dụng trong trường hợp cấp cứu sốc, tuy nhiên albumin (nguồn gốc từ người) có thời gian bán thải trong hệ mạch dài hơn. Khi thể tích máu giảm do xuất huyết, việc truyền khối hồng cầu hoặc máu toàn phần tương thích nên được thực hiện càng nhanh càng tốt.
Giảm albumin huyết
A. Giảm albumin huyết do nguyên nhân toàn thân
Flexbumin 20% được chỉ định trong điều trị giảm albumin huyết. Giảm albumin huyết có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sau:
(1) Sản xuất không đầy đủ (do suy dinh dưỡng, bỏng, chấn thương nặng, nhiễm trùng, v.v...)
(2) Tăng dị hóa (do bỏng, chấn thương nặng, viêm tụy, v.v...)
(3) Tổn thương của cơ thể (xuất huyết, thận bài tiết quá mức, dịch tiết bỏng, v.v...)
(4) Tái phân bố trong cơ thể (phẫu thuật lớn, các trường hợp nhiễm trùng khác nhau, v.v...)
Khi albumin giảm do mất protein quá mức, hiệu quả của việc sử dụng liệu pháp albumin chỉ là tạm thời nếu các rối loạn cơ bản không được khắc phục. Trong phần lớn trường hợp, tăng cường bổ sung dinh dưỡng như các acid amin và/hoặc protein, kết hợp với điều trị các rối loạn cơ bản sẽ làm nồng độ albumin trở về bình thường một cách hiệu quả hơn so với liệu pháp dùng albumin đơn thuần. Trường hợp giảm albumin có kết hợp với chấn thương nặng, nhiễm trùng hay viêm tụy thì nồng độ albumin không thể phục hồi nhanh chóng và việc bổ sung dinh dưỡng có thể không khôi phục được nồng độ albumin huyết tương thông thường, khi đó, cần chỉ địng Flexbumin 20% như một liệu pháp điều trị hỗ trợ.
B. Bỏng: Phác đồ tối ưu sử dụng liệu pháp albumin, chất điện giải và nước để khởi phát điều trị bỏng hiện vẫn chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nếu kết hợp với liệu pháp thể dịch, Flexbumin 20% có thể được chỉ định để điều trị giảm áp suất keo sau khoảng 24 giờ bị bỏng rộng và để thay thế các protein bị mất trong trường hợp bỏng nghiêm trọng.
C. Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS): Đặc điểm của ARDS là tình trạng giảm protein huyết, có thể liên quan đến phù phổi kẽ. Mặc dù còn một số không chắc chắn về việc chỉ định truyền albumin trên tất cả các bệnh nhân này, trường hợp lưu lượng phổi quá tải kèm theo giảm albumin huyết, chỉ định liệu pháp Albumin 20% kết hợp với thuốc lợi tiểu đem lại hiệu quả điều trị.
D. Hội chứng thận hư: Flexbumin 20% hỗ trợ điều trị phù hiệu quả ở những bệnh nhân bị hội chứng thận hư nặng đang được sử dụng steroid và/hoặc thuốc lợi tiểu.
Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tim
Flexbumin 20% được khuyến cáo sử dụng trước hoặc trong phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành tim (phẫu thuật bypass) mặc dù chưa có dữ liệu rõ ràng cho thấy ưu điểm vượt trội của nó so với các chế phẩm dịch tinh thể.
Tan huyết ở trẻ sơ sinh (HDN)
Có thể sử dụng Flexbumin 20% để liên kết và giải độc bilirubin không liên hợp ở trẻ sơ sinh bị tan huyết (HDN) nặng.
Chưa có lý do xác đáng để sử dụng albumin như một chất dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
Liều lượng và cách dùng
Flexbumin 20% cần phải tiêm truyền tĩnh mạch. Không được sử dụng nếu thấy dung dịch bị vẩn đục. Không tiến hành truyền sau khi mở bao bì hơn 4 giờ. Loại bỏ phần không sử dụng.
Dung dịch Flexbumin 20% không được pha loãng với nước cất pha tiêm do có thể gây tan huyết.
Không nên trộn lẫn các dung dịch albumin với các thuốc khác có chứa máu và các thành phần của máu nhưng có thể sử dụng đồng thời với các chế phẩm tiêm khác như máu toàn phần, huyết tương, nước muối, glucose hoặc natri lactat khi thật sự cần thiết. Pha dung dịch theo tỷ lệ 3 phần thể tích dung dịch muối bình thường hoặc glucose 5% với 1 phần thể tích Flexbumin 20% có thể tạo ra dung dịch đẳng áp thẩm thấu và đẳng trương xấp xỉ với huyết tương citrate.
Các dung dịch albumin không nên trộn lẫn với protein thủy phân hoặc các dung dịch có chứa cồn vì các chất này kết hợp với nhau có thể tạo ra kết tủa protein.
Không thêm các thuốc bổ sung.
Tăng khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra nếu liều dùng và tốc độ truyền không được điều chỉnh, cân nhắc cho phù hợp với nồng độ dung dịch và tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Cần theo dõi thông số huyết động khi bệnh nhân dùng Flexbumin 20% và nên kiểm tra nguy cơ tăng lưu lượng máu và quá tải tuần hoàn.
Cần khuyến khích ghi lại tên và số lô sản phẩm khi dùng Flexbumin 20% cho bệnh nhân nhằm duy trì mối liên hệ giữa bệnh nhân và loạt sản phẩm đó.
Liều dùng sau đây được khuyến cáo
Sốc giảm thể tích:
Liều dùng Flexbumin 20% phải được cá thể hóa. Theo hướng dẫn điều trị, khởi phát điều trị với mức liều 125-250 mL đối với người lớn và 3-6 mL/kg cân nặng đối với trẻ em. Có thể lặp lại liều sau 15-30 phút nếu liều ban đầu không đủ đáp ứng. Đối với bệnh nhân có giảm thể tích huyết tương đáng kể, albumin thay thế tốt nhất là dung dịch 5% albumin (Người).
Khi truyền albumin bổ sung hoặc khi xuất huyết xảy ra có thể kéo theo loãng máu hoặc thiếu máu. Trường hợp này cần được kiểm soát bằng cách bổ sung khối hồng cầu tương thích hoặc máu toàn phần tương thích.
Bỏng:
Phác đồ điều trị tối ưu là sử dụng dịch tinh thể hoặc dung dịch keo sau khi bị bỏng rộng vẫn chưa được thiết lập. Khi sử dụng Flexbumin 20% 24 giờ đầu tiên sau khi bị bỏng, liều dùng cần được xác định theo tình trạng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
Giảm albumin huyết:
Giảm albumin máu thường đi kèm với giảm albumin ở ngoại mạch với tỷ lệ bằng nhau. Xem xét tổng lượng albumin bị giảm của cơ thể nhằm xác định lượng albumin cần thiết để điều trị giảm albumin máu. Khi căn cứ theo nồng độ albumin huyết thanh của bệnh nhân để ước tính lượng albumin thiếu, lượng albumin cần tính là 80-100 mL/kg cân nặng. Liều dùng albumin hàng ngày không nên vượt quá 2 g/kg cân nặng.
Tan huyết ở trẻ sơ sinh:
Flexbumin 20% có thể được dùng trước hoặc trong khi thay máu với liều là 1 g/kg cân nặng.
Chuẩn bị trước khi truyền:
Kiểm tra bao bì Galaxy trước khi sử dụng xem có rò rỉ hay không bằng cách ép chặt túi. Nếu thấy có rò rỉ, cần loại bỏ do dung dịch có thể bị nhiễm khuẩn. Không thêm thuốc bổ sung. Không sử dụng trừ khi dung dịch trong suốt, không quan sát thấy tiểu phân lơ lửng và còn nguyên niêm phong. Flexbumin 20% là dung dịch trong suốt hoặc hơi đục có màu xanh nhạt hoặc thay đổi từ màu vàng rơm nhạt đến màu hổ phách. Quan sát bằng mắt thường các tiểu phân lơ lửng và sự thay đổi màu sắc trước khi truyền các sản phẩm thuốc tiêm.
Thận trọng
Không nên nối một chuỗi bao bì nhựa với nhau. Sử dụng như vậy có thể dẫn đến tắc mạch do bọt khí còn lại khi lọ đầu tiên được rút ra trước khi truyền xong lọ thứ hai.
Trong khi truyền
Treo chai thuốc vào lỗ xâu trên giá đỡ.
Bóc phần nhựa bảo vệ ở nút chai thuốc phía dưới đáy chai.
Lắp bộ dây truyền. Tham khảo hướng dẫn đầy đủ kèm theo bộ dây truyền. Chắc chắn rằng bộ dịch truyền có đầy đủ bộ lọc (15-micron hoặc nhỏ hơn).
Thận trọng lúc dùng
Không dùng Flexbumin 20% mà không theo dõi chặt chẽ chỉ số huyết động; chú ý triệu chứng của suy tim hoặc suy hô hấp, suy thận hoặc tăng áp lực nội sọ.
Tăng khối lượng tuần hoàn/loãng máu
Nên thận trọng khi sử dụng Flexbumin 20% trong trường hợp tăng khối lượng tuần hoàn, hậu quả của tăng khối lượng tuần hoàn hoặc loãng máu có thể báo trước một nguy cơ đặc biệt cho bệnh nhân. Ví dụ các nguy cơ bao gồm (có thể có các nguy cơ khác nữa): suy tim mất bù, tăng huyết áp, giãn tĩnh mạch thực quản, phù phổi, xuất huyết tạng, suy thận và suy thận sau thận. Flexbumin 20% phải truyền tĩnh mạch. Tốc độ truyền cần điều chỉnh theo nồng độ dung dịch và kết quả đo lường huyết động của bệnh nhân, không nên vượt quá 1mL/phút đối với bệnh nhân có thể tích máu bình thường. Truyền tốc độ nhanh có thể gây ra quá tải tuần hoàn và phù phổi. Khi có các dấu hiệu đầu tiên của tình trạng quá tải tuần hoàn (đau đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, cần dừng truyền ngay lập tức.
Huyết áp
Cần quan sát cẩn thận dấu hiệu tăng huyết áp sau khi truyền albumin 20% đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc sau phẫu thuật để phát hiện và điều trị tổn thương các mạch máu nghiêm trọng nhằm tránh gây chảy máu ở mức huyết áp thấp hơn.
Sử dụng cho trẻ em
Các dung dịch albumin đã được chứng minh là an toàn cho trẻ em với liều phù hợp theo cân nặng. Tuy nhiên, độ an toàn của Flexbumin 20% trên bệnh nhi vẫn chưa được đánh giá.
Điều trị với thể tích lớn
Nếu thể tích thay thế tương đối lớn, cần theo dõi chặt chẽ chỉ số đông máu và hematocrit. Tiến hành các biện pháp chăm sóc cần thiết để đảm bảo thay thế đủ các thành phần khác của máu (yếu tố đông máu, chất điện giải, hồng cầu và tiểu cầu). Đồng thời tiến hành các biện pháp theo dõi chỉ số huyết động thích hợp.
Tình trạng điện giải
Cần theo dõi tình trạng điện giải của bệnh nhân và thực hiện các biện pháp thích hợp để khôi phục và duy trì sự cân bằng điện giải cho bệnh nhân trong quá trình điều trị với Flexbumin 20%.
Flexbumin 20% chứa natri với nồng độ 100-130 mmol/L, cần thận trọng khi điều trị trên các bệnh nhân đang duy trì chế độ ăn có kiểm soát natri.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông báo là Albumin ảnh hưởng xấu tới khả năng lái xe và vận hành máy.
Cảnh báo
Flexbumin 20% được sản xuất từ huyết tương người. Các chế phẩm làm từ huyết tương người có thể chứa các tác nhân lây bệnh ví dụ như virus. Khả năng này cũng thường gặp với những virus chưa biết hoặc mới xuất hiện cũng như các mầm bệnh. Nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh của những sản phẩm này có thể được giảm xuống bằng cách sàng lọc trước huyết tương của những người hiến máu đối với một số virus nhất định, bằng cách kiểm tra một số virus đang nhiễm và bằng cách khử hoạt tính hoặc loại bỏ một số loại virus nhất định. Các biện pháp được thực hiện đã chứng minh hiệu quả đối với các virus có màng bao bọc như HIV, HBV và HCV và các virus không có màng bao bọc như HAV và parvovirus B19. Tuy nhiên các biện pháp đó vẫn không loại trừ hết khả năng truyền bệnh. Dựa trên hiệu quả của việc sàng lọc người hiến máu và quy trình sản xuất thuốc, albumin có rất ít nguy cơ lan truyền virus gây bệnh. Nguy cơ lan truyền bệnh Creutzfeldt-Jakob (CJD) về mặt lý thuyết cũng được chứng minh là rất nhỏ. Chưa có trường hợp nào bị nhiễm virus gây bệnh hoặc CJD đối với chế phẩm albumin. Các bác sỹ nên thảo luận với bệnh nhân về những lợi ích cũng như nguy cơ khi sử dụng sản phẩm này.
Nếu nghi ngờ bị dị ứng hoặc phản ứng kiểu phản vệ do thuốc, cần ngừng tiêm ngay lập tức. Trường hợp sốc, cần thực hiện phương pháp chuẩn quy trong điều trị sốc.
Quá liều
Tăng lưu lượng máu có thể xảy ra khi liều dùng và tốc độ truyền quá cao.
Khi có các dấu hiệu đầu tiên của tình trạng quá tải tuần hoàn (đau đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, cần dừng truyền ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ các chỉ số huyết động của bệnh nhân.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng sản phẩm này cho những người có tiền sử dị ứng với albumin và bất kỳ thành phần nào của thuốc. Flexbumin 20% cũng chống chỉ định dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu nặng và bệnh nhân suy tim.
Không được pha loãng Flexbumin 20% với nước cất pha tiêm do có thể gây tan huyết. Khi sử dụng nước cất pha tiêm để pha loãng albumin nồng độ 20% hoặc cao hơn sẽ có nguy cơ tử vong do tan huyết hoặc suy thận cấp. Có thể pha loãng dung dịch với NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5% trong nước.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
cảnh báo mức độ C.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Flexbumin 20% ở phụ nữ có thai và cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cũng chưa được tiến hành đối với Flexbumin 20%. Hiện tại vẫn chưa rõ liệu Flexbumin 20% có gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai hay khả năng sinh sản. Các bác sỹ nên cân nhắc cẩn thận các lợi ích cũng như nguy cơ tiềm ẩn cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi sử dụng Flexbumin 20%. Flexbumin 20% chỉ được dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú
Chưa rõ Flexbumin 20% có qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên do nhiều loại thuốc có thể qua sữa mẹ, vì vậy nên cẩn trọng khi chỉ định Flexbumin 20% cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc của Flexbumin 20% được thực hiện.
Tác dụng ngoại ý
Những phản ứng bất lợi từ kết quả thử nghiệm lâm sàng
Không có dữ liệu nào về phản ứng có hại từ các thử nghiệm lâm sàng của Flexbumin 20%.
Những phản ứng bất lợi giai đoạn sau khi lưu hành thuốc
Dưới đây là những phản ứng bất lợi được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc. Những phản ứng này được liệt kê theo phân loại hệ thống cơ quan (SOC) trong MedDRA, sau đó phân loại theo mức độ nghiêm trọng của phản ứng.
Các tần suất đã được đánh giá theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000), không rõ (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có).
Bảo quản
Bảo quản Flexbumin 20% ở nhiệt độ không quá 30oC. Tránh làm đông thuốc. Tránh phơi nhiễm sản phẩm với nhiệt độ trên 30oC. Trong điều kiện nhiệt độ trên 30oC nên bảo quản trong thùng cách nhiệt.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch tiêm truyền: hộp 1 túi đơn liều Galaxy 50mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Fresofol
Thận trọng với bệnh nhân suy nhược, suy tim/phổi/thận/gan, giảm thể tích tuần hoàn, động kinh: tốc độ truyền chậm hơn. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, có áp lực nội sọ cao & HA động mạch trung bình thấp, cho con bú.
Fludacil
Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.
Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen
Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Fibermate
Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.
Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền
Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.
Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.
Fluoxetine Olanzapine: thuốc điều trị trầm cảm
Fluoxetine Olanzapine là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực I hoặc trầm cảm kháng thuốc.
Feburic
Thận trọng bệnh nhân suy thận nặng, có tiền sử xơ vữa động mạch và hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết, có thay đổi chức năng tuyến giáp.
Fludrocortison
Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị, phải dùng ngay kháng sinh thích hợp.
Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2
Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.
Femoston
Nếu quên dùng một liều, dùng càng sớm càng tốt, nếu hơn 12 giờ trôi qua, tiếp tục viên tiếp theo mà không dùng viên đã quên; khả năng chảy máu bất thường hoặc có vết máu có thể tăng. Trẻ em: Không chỉ định.
Fluocinolon acetonid
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Mục lục các thuốc theo vần F
Fabaclinc - xem Clindamycin, Factagard - xem Cefalexin, Fadin - xem Famotidin, Fadin 40 - xem Famotidin, Fado - xem Cefamandol, Faginin - xem Tinidazol, Fahado - xem Paracetamol.
Febuxostat: thuốc điều trị bệnh Gout
Febuxostat là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Gout mãn tính. Liều ban đầu 40 mg uống một lần một ngày. Có thể tăng lên 80 mg uống một lần mỗi ngày sau 2 tuần nếu không đạt được axit uric huyết thanh dưới 6 mg / dL.
Flixonase
Không có số liệu về tác động của quá liều cấp hay mãn tính với Flixonase. Thí nghiệm với những người tình nguyện hít vào bên trong mũi 2 mg fluticasone propionate hai lần mỗi ngày.
Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn
Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.
Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.
Fluditec
Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.
Fluticason propionat
Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi.
Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn
Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.
Fentanyl
Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Fluconazol
Fluconazol được chỉ định trong điều trị các bệnh nấm Candida ở miệng - họng, thực quản, âm hộ - âm đạo và các bệnh nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.
Fluvoxamine: thuốc điều trị rối loạn ám ảnh và lo âu
Fluvoxamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn lo âu xã hội. Fluvoxamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Luvox, Luvox CR.
Fenugreek: thuốc kích thích thèm ăn
Fenugreek được sử dụng như một chất kích thích sự thèm ăn và để điều trị chứng xơ vữa động mạch, táo bón, tiểu đường, khó tiêu, viêm dạ dày, sốt, bệnh thận, tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, thúc đẩy tiết sữa và viêm cục bộ.
Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD
Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.