Fenoterol
Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Fenoterol.
Loại thuốc: Thuốc chủ vận beta2 chọn lọc; thuốc giãn phế quản.
Dạng thuốc và hàm lượng
Fenoterol hydrobromid.
Bình xịt khí dung hít định liều: 100 microgam/liều xịt (200 liều).
Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp:
Bình xịt khí dung hít: Mỗi liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromid và 20 microgam ipratropium bromid (200 liều).
Dung dịch hít: 1 ml chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid (20 ml).
Tác dụng
Gây giãn cơ trơn phế quản, do đó giảm nhẹ co thắt phế quản, tăng dung tích sống, giảm thể tích cặn, và giảm sức kháng đường hô hấp
Chỉ định
Ðiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắt phế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc những bệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.
Chống chỉ định
Quá mẫn với fenoterol hydrobromid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phì đại cơ tim có tắc nghẽn; loạn nhịp tim nhanh.
Thận trọng
Phải thận trọng dùng fenoterol với liều thấp hơn và theo dõi chặt chẽ người bệnh đang có (hoặc dễ bị) tăng nhãn áp góc đóng, người mắc bệnh tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy cơ tim, loạn nhịp tim), người uống digitalis hoặc thuốc lợi tiểu (thuốc chủ vận chọn lọc beta2 dễ gây hoặc làm nặng thêm loạn nhịp tim đang có, do tác dụng trực tiếp làm tăng nhịp tim hoặc do gây hạ kali huyết).
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của fenoterol đối với người mang thai. Tuy vậy, cần sử dụng thận trọng, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần lưu ý đến tác dụng gây co thắt tử cung của thuốc chủ vận beta2.
Thời kỳ cho con bú
Fenoterol có bài tiết trong sữa, cần sử dụng thận trọng thuốc này ở người đang cho con bú.
Tác dụng phụ và xử trí
Những ADR chủ yếu của thuốc chủ vận beta - adrenergic là do sự hoạt hóa quá mức các thụ thể beta - adrenergic. Người có bệnh tim mạch có nguy cơ đặc biệt về ADR. Tuy vậy có thể giảm khả năng xảy ra ADR ở người có bệnh phổi bằng cách dùng thuốc hít thay vì dùng thuốc uống hoặc tiêm. Run cơ là ADR hay gặp của thuốc chủ vận chọn lọc beta2, nhưng tác dụng này thường được dung nạp.
Thường gặp
Run cơ, tình trạng kích động, nhức đầu.
Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Ù tai.
Ít gặp
Giảm kali huyết nặng (với liều cao).
Ho, kích ứng tại chỗ, co thắt phế quản nghịch lý (khi dùng hít).
Giảm huyết áp tâm trương, tăng huyết áp tâm thu, loạn nhịp tim (với liều cao).
Buồn nôn, nôn.
Nhược cơ, đau cơ, co cứng cơ.
Toát mồ hôi.
Hiếm gặp
Phản ứng da.
Dị ứng.
Có thể giảm thiểu run cơ nếu bắt đầu điều trị với liều thấp thuốc chủ vận beta2 và tăng dần khi dung nạp phát triển. Khi có giảm kali huyết nặng, cần kiểm tra, và bổ sung kali nếu cần.
Khi kết hợp với ipratropium, liều fenoterol sẽ thấp hơn và tác dụng phụ sẽ giảm.
Liều lượng và cách dùng
Fenoterol hydrobromid
Người lớn:
Ðiều trị hen cấp tính: 1 liều xịt (100 microgam) để làm giảm nhanh triệu chứng. Sau 5 phút, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể, xịt thêm một liều nữa. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 2 liều xịt, có thể xịt tiếp 1 liều.
Trong những trường hợp này, người bệnh cần có thêm các biện pháp hỗ trợ khác.
Ðiều trị các bệnh phổi dạng hen hoặc co thắt phế quản có khả năng phục hồi, dự phòng cơn hen do vận động: 1 - 2 liều xịt (100 - 200 microgam)/lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (800 microgam).
Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp
Người lớn:
Ðiều trị cơn hen: 100 microgam fenoterol hydrobromid và 40 microgam ipratropium bromid (2 liều xịt) để làm giảm nhanh triệu chứng. Trong trường hợp nặng hơn, nếu hô hấp chưa được cải thiện đáng kể sau 5 phút, xịt thêm 2 liều. Nếu cơn hen không chấm dứt sau 4 liều xịt, có thể xịt thêm. Trong trường hợp này, người bệnh cần các biện pháp hỗ trợ khác.
Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: 50 - 100 microgam fenoterol hydrobromid và 20 - 40 microgam ipratropium bromid (1 - 2 liều xịt) mỗi lần, tối đa 8 liều xịt/ngày (trung bình mỗi lần 1 - 2 liều xịt, ngày 3 lần).
Dung dịch để hít
Người lớn và trẻ em > 14 tuổi:
Ðiều trị cơn hen: 1 ml (20 giọt) chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể cần dùng liều cao tới 2,5 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng liều cao hơn, tối đa 4 ml, dưới sự giám sát của bác sỹ.
Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 1 - 2 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, có thể dùng liều thấp hơn: 0,5 ml.
Trẻ em 6 - 14 tuổi:
Ðiều trị cơn hen: 0,5 - 1 ml (10 - 20 giọt) để làm giảm ngay triệu chứng. Trong trường hợp nặng, có thể dùng tối đa 2 ml. Trường hợp đặc biệt nặng, có thể dùng tối đa 3 ml, cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.
Ðiều trị cách quãng và điều trị dài hạn: Nếu cần dùng thuốc lặp lại, mỗi lần 0,5 - 1 ml, tối đa 4 lần/ngày. Trong trường hợp co thắt phế quản mức độ vừa hoặc có thông khí hỗ trợ, dùng liều thấp: 0,5 ml.
Trẻ em <6 tuổi (<22 kg thể trọng):
Cho liều sau đây và cần theo dõi người bệnh chặt chẽ.
Mỗi lần dùng 0,1 ml (khoảng 50 microgam fenoterol hydrobromid và 25 microgam ipratropium bromid)/kg thể trọng; tối đa 0,5 ml/lần, tối đa 3 lần/ngày.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất.
Pha loãng liều thuốc chỉ định với dung dịch muối đẳng trương tới thể tích cuối cùng 3 - 4 ml, bơm khí dung và cho hít trong khoảng 6 - 7 phút. Có thể cho dùng lặp lại liều thuốc sau khoảng cách ít nhất 4 giờ, nếu cần.
Tương tác
Các thuốc chẹn beta2 - adrenergic ức chế tác dụng giãn phế quản của thuốc chủ vận beta2 chọn lọc, do đó tránh dùng đồng thời fenoterol với thuốc chẹn beta.
Không dùng đồng thời fenoterol với các thuốc kích thích beta - adrenergic khác hoặc các amin tác dụng giống thần kinh giao cảm (ví dụ: ephedrin) vì có thể làm tăng ADR và độc tính.
Bảo quản
Bảo quản các chế phẩm fenoterol ở nhiệt độ 15 - 30 độ C. Với bình xịt khí dung hít và dung dịch khí dung, không để đông lạnh. Bảo quản dung dịch khí dung trong lọ đóng thật kín.
Quá liều và xử trí
Ðiều trị quá liều: Giảm liều hoặc ngừng thuốc; nếu uống quá liều, rửa dạ dày; cho một thuốc chẹn beta - adrenergic chọn lọc với tim (ví dụ, acebutolol, atenolol, metoprolol) nếu cần để điều trị loạn nhịp tim, tuy vậy, phải dùng thận trong thuốc chẹn beta, vì có thể gây co thắt phế quản hoặc cơn hen nặng; điều trị hỗ trợ.
Qui chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Fugacar
Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Fidaxomicin: thuốc điều trị tiêu chảy Clostridioides difficile
Fidaxomicin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2
Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.
FML Liquifilm: thuốc điều trị viêm đáp ứng với steroid
Fluorometholon ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân có bản chất cơ học, hóa học và miễn dịch học. Chưa có sự giải thích chính thức nào về cơ chế tác động của các steroid này.
Fingolimod: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng
Fingolimod là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân mắc các dạng bệnh đa xơ cứng tái phát để giảm tần suất các đợt cấp và trì hoãn tình trạng khuyết tật thể chất.
Fibrinogen Thrombin: thuốc cầm máu
Fibrinogen thrombin được sử dụng như một chất hỗ trợ cầm máu cho chảy máu nhẹ đến trung bình ở người lớn trải qua phẫu thuật khi việc kiểm soát chảy máu bằng các kỹ thuật phẫu thuật tiêu chuẩn không hiệu quả hoặc không thực tế.
Fluimucil
Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.
Fluocinolon acetonid
Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.
Ferrous Fumarate: thuốc điều trị thiếu máu thiếu sắt
Ferrous fumarate để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc mức độ sắt thấp liên quan đến chạy thận nhân tạo mãn tính với điều trị bằng erythropoietin.
Fampridine: thuốc điều trị đa xơ cứng và tổn thương tủy sống
Fampridine được chỉ định sử dụng cho trẻ bệnh đa xơ cứng và tổn thương tủy sống. Fampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Neurelan.
Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng
Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.
Fexofenadine: thuốc kháng histamine
Fexofenadine là thuốc kháng histamine được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa toàn thân.
Faslodex: thuốc điều trị ung thư vú di căn
Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn có thụ thể estrogen dương tính mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.
Flexbumin: thuốc chỉ định khi giảm albumin huyết
Albumin là thành phần chính tạo ra áp suất thẩm thấu của dung dịch keo huyết tương, sử dụng albumin để điều chỉnh thể tích máu lưu thông rất hiệu quả, có khả năng liên kết với các chất có nguồn gốc tự nhiên, các phân tử thuốc cũng như các chất độc trong tuần hoàn.
Fluditec
Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn.
Fenoflex
Nếu không đạt đáp ứng phù hợp sau 2 tháng điều trị ở liều tối đa 160mg mỗi ngày. Ngưng thuốc. Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ và trẻ lớn: chưa được chứng minh là an toàn.
Flucomedil: thuốc điều trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo
Flucomedil có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu và làm giảm nhập các phân tử tiền chất.
Fresh Frozen Plasma: huyết tương tươi đông lạnh
Fresh Frozen Plasma được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chảy máu, như một chất thay thế các yếu tố đông máu và để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
Fexostad: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa
Fexostad là một thuốc kháng histamin có tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên. Hai dạng đồng phân đối quang của Fexostad có tác động kháng histamin gần như tương đương nhau.
Fossapower
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.Không dùng quá liều đã được chỉ định.
Fludarabin phosphat: Fludalym, Fludara, Fludarabin Ebewe, thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa
Thuốc có tác dụng trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc lympho tái phát ở trẻ em, bệnh Waldenstrom, điều trị chống thải ghép trong ghép tế bào gốc
Flixotide Evohaler
Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.
Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường
Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.
Fitovit
Fitovit, thuốc tăng lực phối hợp các thành phần tinh chiết từ dược thảo thiên nhiên mà hệ thống thuốc cổ đại Ấn Độ (Ayuveda) đã chắt lọc và sử dụng từ khoảng 5000 năm trước công nguyên.