- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần F
- Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenostad 67/Fenostad 100: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Stellapharm J.V.
Thành phần
Fenostad 67 Mỗi viên: Fenofibrate 67 mg.
Fenostad 100 Mỗi viên: Fenofibrate 100 mg.
Mô tả
Fenostad 67: Viên nang cứng số 4, đầu và thân nang màu vàng, chứa vi hạt hình cầu màu trắng đến trắng ngà.
Fenostad 100: Viên nang cứng số 3, đầu nang màu nâu nhạt, thân nang màu trắng, chứa vi hạt hình cầu màu trắng đến trắng ngà.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều chỉnh lipid, đơn thuần; Các fibrate.
Mã ATC: C10AB05.
Fenofibrate là một dẫn chất của fibric acid có tác dụng điều chỉnh lipid ở người qua trung gian hoạt hóa thụ thể PPAR tuýp α (PPARα). Thông qua hoạt hóa PPARα, fenofibrate làm tăng phân giải lipid và đào thải các hạt giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C-III. Hoạt hóa PPARα cũng làm tăng sự tổng hợp các apoprotein A-I và A-II.
Có bằng chứng cho thấy việc điều trị bằng fibrate có thể làm giảm các yếu tố của bệnh mạch vành nhưng không cho thấy làm giảm tất cả các nguyên nhân gây tử vong trong phòng ngừa nguyên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch.
Các nghiên cứu với fenofibrate luôn cho thấy sự giảm nồng độ của LDL-cholesterol. Mức HDL-cholesterol thường tăng lên. Nồng độ triglyceride cũng giảm. Điều này dẫn đến giảm tỷ lệ của LDL và VLDL so với HDL, tương quan với sự giảm nguy cơ xơ vữa động mạch trong các nghiên cứu dịch tễ học. Mức apoliprotein-A và apoliprotein-B được thay đổi tương ứng với mức nồng độ của HDL và LDL, VLDL.
Tích tụ cholesterol ngoại mạch (u vàng ở gân và u vàng thể củ) có thể giảm đáng kể hoặc thậm chí loại bỏ hoàn toàn trong khi điều trị bằng fenofibrate.
Nồng độ acid uric huyết tương tăng lên khoảng 20% ở bệnh nhân tăng lipid huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân tuýp IV.
Bệnh nhân tăng fibrinogen được điều trị bằng fenofibrate đã cho thấy sự giảm đáng kể thông số này, điều này cũng tương tự ở những người tăng Lp(a). Các chất đánh dấu tình trạng viêm khác như protein C phản ứng giảm khi điều trị với fenofibrate.
Tác dụng tăng acid uric niệu của fenofibrate dẫn đến giảm nồng độ acid uric khoảng 25% có lợi hơn ở những bệnh nhân rối loạn lipid huyết kèm tăng acid uric huyết.
Fenofibrate có tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở động vật và trong một nghiên cứu lâm sàng, điều này cho thấy tác dụng giảm sự tăng kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP, arachidonic acid và epinephrine.
Dữ liệu ở trẻ em còn hạn chế. Ảnh hưởng của fenofibrate ở trẻ em rối loạn lipid huyết đã được nghiên cứu trong hai thử nghiệm lâm sàng nhỏ và trong một đăng ký giám sát dài hạn với 76 trẻ tăng cholesterol huyết từ 3 - 18 tuổi được dùng fenofibrate từ 1 - 11 năm. Tuy nhiên do dữ liệu còn hạn chế và thiếu phương pháp luận, không có kết quả cuối cùng nào có thể được rút ra về việc sử dụng fenofibrate ở trẻ em rối loạn lipid huyết.
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở trẻ em tương tự như ở người lớn: Giảm bạch cầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, tiêu cơ vân, suy thận, suy gan, vàng da, viêm cơ và tiêu cơ vân.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 4 - 5 giờ sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương ổn định trong quá trình điều trị liên tục ở bất kỳ cá nhân nào.
Sự hấp thu fenofibrate được tăng lên khi dùng chung với thức ăn.
Phân bố
Fenofibric acid có liên kết mạnh với albumin huyết tương (hơn 99%).
Chuyển hóa và thải trừ
Sau khi uống, fenofibrate nhanh chóng được thủy phân bởi esterases thành chất chuyển hóa có hoạt tính fenofibric acid.
Không phát hiện fenofibrate dạng không đổi trong huyết tương. Fenofibrate không phải là cơ chất của CYP 3A4. Không có sự chuyển hóa microsome gan.
Thuốc được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu. Thực tế tất cả thuốc được thải trừ trong vòng 6 ngày. Fenofibrate chủ yếu được thải trừ dưới dạng fenofibric acid và dạng liên hợp glucuronide.
Ở người cao tuổi, độ thanh thải toàn phần của fenofibric acid trong huyết tương không thay đổi.
Các nghiên cứu động học sau khi dùng liều duy nhất và điều trị liên tục đã cho thấy không có sự tích lũy thuốc.
Fenofibic acid không được thải trừ qua thẩm phân máu.
Thời gian bán thải trong huyết tương của fenofibric acid là khoảng 20 giờ.
Chỉ định và công dụng
Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân):
Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.
Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.
Liều lượng và cách dùng
Vẫn phải tiếp tục chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị. Theo dõi đáp ứng điều trị bằng việc xác định giá trị lipid huyết thanh. Nếu không đạt được đáp ứng thích hợp sau vài tháng (3 tháng) nên xem xét các biện pháp điều trị bổ sung hoặc phương pháp điều trị khác.
Cách dùng
Fenostad nên uống nguyên viên cùng với bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
Liều khuyến cáo là 200 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 3 lần/ngày hoặc 1 viên Fenostad 100 x 2 lần/ngày).
Nếu cần, có thể chỉnh liều lên đến 267 mg/ngày (1 viên Fenostad 67 x 4 lần/ngày). Liều này không được khuyến cáo khi phối hợp với statin.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi):
Không cần chỉnh liều. Dùng liều khuyến cáo, ngoại trừ bệnh nhân có chức năng thận suy giảm với tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) < 60 mL/phút/1,73 m2.
Suy thận:
Không nên dùng fenofibrate ở bệnh nhân suy thận nặng, có eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2. Liều fenofibrate không vượt quá 100 mg chuẩn hoặc 67 mg micronized x 1 lần/ngày nếu eGFR từ 30 - 59 mL/phút/1,73 m2. Ngưng sử dụng fenofibrate nếu trong quá trình điều trị eGFR tiếp tục giảm đến < 30 mL/phút/1,73 m2.
Suy gan:
Không khuyến cáo dùng Fenostad ở những bệnh nhân suy gan do thiếu dữ liệu.
Trẻ em:
Liều khuyến cáo cho trẻ em là 1 viên fenofibrate (67 mg) micronised/ngày/20 kg trọng lượng cơ thể.
Cảnh báo
Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết
Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết, như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị dược lý, nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi dùng fenofibrate. Nguyên nhân thứ phát của tăng cholesterol huyết liên quan đến điều trị dược lý có thể thấy ở thuốc lợi tiểu, beta blocker, estrogen, progestogen, thuốc tránh thai đường uống dùng phối hợp, thuốc ức chế miễn dịch và protease. Trong những trường hợp này, cần xác định nguyên nhân tăng lipid huyết là nguyên phát hay thứ phát (những tác nhân điều trị này có thể làm tăng giá trị lipid).
Chức năng gan
Như các thuốc hạ lipid khác, tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân cũng đã được báo cáo. Trong phần lớn các trường hợp, tăng thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Lưu ý đến những bệnh nhân tiến triển tăng nồng độ transaminase và nên ngưng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) vượt quá 3 lần mức bình thường. Ngưng dùng fenofibrate khi xuất hiện các triệu chứng của viêm gan (như vàng da, ngứa), và đã được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
Tuyến tụy
Viêm tụy đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate. Điều này có thể đại diện cho sự không hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân tăng triglycerid nặng, cho một tác dụng trực tiếp của thuốc, hoặc cho một hiện tượng thứ phát từ sự hình thành bùn hoặc sỏi đường dẫn mật với sự tắc nghẽn ống mật chủ.
Bệnh cơ
Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân, có hoặc không có suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ mắc chứng rối loạn này gia tăng trong các trường hợp giảm albumin huyết và suy thận trước đó. Những bệnh nhân có các yếu tố dẫn đến bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân, bao gồm trên 70 tuổi, tiền sử bệnh nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, suy thận, suy giáp và uống nhiều rượu, cũng có thể làm tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân này, cần cân nhắc cẩn thận những lợi ích và rủi ro của liệu pháp fenofibrate.
Nhiễm độc cơ nghi ngờ ở những bệnh nhân biểu hiện đau cơ, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng creatine phosphokinase (CPK) rõ rệt (vượt quá 5 lần mức bình thường). Ngưng dùng fenofibrate trong những trường hợp này.
Nguy cơ nhiễm độc cơ có thể tăng lên nếu thuốc dùng đồng thời với một fibrate khác hoặc một chất ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt khi có bệnh cơ trước đó. Do đó, chỉ định dùng fenofibrate với một chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc một fibrate khác nên được dành riêng cho những bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết hỗn hợp nghiêm trọng và nguy cơ tim mạch cao không có bất kỳ tiền sử nào về bệnh cơ và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính trên cơ.
Chức năng thận
Fenostad chống chỉ định trong suy thận nặng.
Fenostad nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Cần chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính từ 30 - 59 mL/phút/1,73 m2.
Tăng creatinine huyết thanh có hồi phục đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate đơn trị hoặc phối hợp với statin. Nồng độ cao creatinine huyết thanh thường ổn định theo thời gian mà không tiếp tục tăng khi điều trị lâu dài và có xu hướng trở lại bình thường khi ngưng điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân tăng hơn 30 μmol/L creatinine so với mức ban đầu khi dùng phối hợp fenofibrate và simvastatin là 10% so với khi dùng đơn trị statin là 4,4%. 0,3% bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrate và statin có creatinine tăng cao, trên 200 μmol/L.
Ngưng điều trị khi nồng độ creatinine cao hơn 50% mức bình thường. Khuyến cáo theo dõi liên tục creatinine trong 3 tháng đầu điều trị và theo dõi định kỳ sau đó.
Trẻ em
Chỉ có bệnh di truyền (tăng lipid huyết gia đình) cần điều trị sớm, và bản chất đúng của tăng lipid huyết phải được xác định bởi các nghiên cứu di truyền và phòng thí nghiệm. Nên bắt đầu điều trị bằng các chế độ ăn kiêng có kiểm soát trong thời gian ít nhất 3 tháng. Tiếp tục điều trị bằng thuốc chỉ nên được xem xét sau khi được tư vấn y khoa và các dấu hiệu lâm sàng ở dạng nặng như xơ vữa động mạch và/hoặc u vàng và/hoặc trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh xơ vữa động mạch tim trước 40 tuổi.
Tá dược
Thuốc có chứa sucrose (sugar spheres). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Fenostad không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Chỉ ghi nhận được các trường hợp nghi ngờ Quá liều fenofibrate. Trong phần lớn các trường hợp, không có triệu chứng Quá liều nào được báo cáo.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ Quá liều, điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Fenofibrate không thể được loại bỏ bằng cách thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn với fenofibrate hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Suy gan (bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân).
Tiền sử bệnh túi mật.
Suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính < 30 mL/phút/1,73 m2).
Viêm tụy cấp hoặc mạn tính, trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng.
Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã không chứng minh được bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Tác dụng gây độc bào thai đã xuất hiện trong phạm vi liều gây độc cho mẹ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.
Do đó, Fenostad chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Do đó, không nên dùng fenofibrate cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Các ảnh hưởng có hồi phục trên khả năng sinh sản đã được quan sát thấy ở động vật. Chưa có dữ liệu lâm sàng về khả năng sinh sản khi dùng fenofibrate.
Tương tác
Thuốc chống đông máu đường uống
Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Nên giảm liều khoảng 1/3 ở những bệnh nhân bắt đầu điều trị với thuốc chống đông đường uống và chỉnh liều nếu cần tùy theo sự kiểm soát INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).
Cyclosporin
Một số trường hợp nặng của suy giảm chức năng thận có phục hồi đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporin. Do đó, chức năng thận ở những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ và ngưng dùng fenofibrate trong trường hợp thay đổi nghiêm trọng các chỉ số xét nghiệm.
Chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc các fibrate khác
Nguy cơ nhiễm độc cơ nghiêm trọng tăng lên nếu sử dụng đồng thời fenofibrate với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc các fibrate khác. Liệu pháp phối hợp này nên được sử dụng thận trọng và bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc cơ.
Chưa có bằng chứng cho thấy fenofibrate ảnh hưởng đến dược động học của simvastatin.
Glitazones
Một số trường hợp giảm nghịch lý có hồi phục của HDL-cholesterol đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và glitazones. Do đó, nên theo dõi HDL-cholesterol nếu dùng đồng thời 2 thuốc này và ngưng điều trị một trong hai thuốc nếu HDL-cholesterol quá thấp.
Enzyme cytochrome P450
Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsome gan người cho thấy fenofibrate và fenofibric acid không phải là chất ức chế cytochrome (CYP) P450 dạng CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Chúng là những chất ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và ức chế từ nhẹ đến vừa CYP2C9 ở nồng độ điều trị.
Ở những bệnh nhân dùng đồng thời fenofibrate với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9, nên theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều các thuốc này nếu cần.
Khác
Như các fibrate khác nói chung, fenofibrate cảm ứng các enzym microsome oxy hóa có chức năng hỗn hợp liên quan đến quá trình chuyển hóa acid béo ở động vật gặm nhấm và có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi các enzyme này.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng ngoại ý
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Tiêu hóa: Các dấu hiệu và triệu chứng đường tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi).
Gan mật: Tăng transaminase.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Nồng độ homocysteine trong máu tăng.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Thần kinh: Nhức đầu.
Mạch: Thuyên tắc huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan mật: Sỏi mật.
Da và mô dưới da: Quá mẫn do da (như phát ban, ngứa, mày đay).
Cơ xương và mô liên kết: Rối loạn cơ (như đau cơ, viêm cơ, co thắt cơ và yếu cơ).
Sinh sản và vú: Rối loạn chức năng tình dục.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Tăng creatinine huyết.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)
Máu và bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm bạch cầu.
Miễn dịch: Quá mẫn.
Gan mật: Viêm gan.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Các chỉ số xét nghiệm (nghiên cứu): Tăng urê huyết.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30 độ C.
Trình bày và đóng gói
Viên nang cứng: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 6 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng
Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.
Flexinovo: thuốc tăng tiết dịch nhầy ổ khớp
Flexinovo tăng tiết chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, làm chậm quá trình thoái hóa khớp cho: người trưởng thành bị khô khớp, thoái hóa khớp; vận động thể lực nhiều.
Foscavir
Theo dõi creatinin huyết thanh. Foscavir có thể liên quan sự giảm cấp tính canxi huyết thanh tương ứng với tỷ lệ truyền; co giật, liên quan sự thay đổi khoáng chất và điện giải trong huyết tương; sưng tấy và/hoặc viêm loét bộ phận sinh dục.
Flex Asu: giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp
Flex Asu giúp giảm đau khớp, ngăn chặn quá trình hủy sụn khớp, tăng cường nuôi dưỡng và tái tạo mô sụn mới, tăng số lượng và chất lượng dịch nhớt trong ổ khớp.
Fugacar
Fugacar! Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazol tại gan, kết quả là làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Foban: thuốc điều trị tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus
Foban dùng cho những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. Acid Fusidic và muối của nó có hoạt tính kháng khuẩn đối với hầu hết các vi khuẩn gram dương.
Fluorouracil
Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
Fosphenytoin: thuốc chống co giật
Fosphenytoin là một loại thuốc chống co giật được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật trong thời gian ngắn hoặc khi không thể sử dụng các dạng phenytoin khác.
Fructines
Thuốc không có tác dụng gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật, Do còn thiếu số liệu ở người, không nên kê toa cho phụ nữ đang mang thai.
Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.
Fostimonkit: thuốc điều trị vô sinh ở phụ nữ
Fostimonkit kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo sự phát triển của nhiều nang trứng trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử vào ống dẫn trứng và chuyển hợp tử vào ống dẫn trứng.
Flibanserin: rối loạn ham muốn tình dục tiền mãn kinh
Flibanserin chỉ định để điều trị phụ nữ tiền mãn kinh mắc chứng rối loạn ham muốn tình dục cường điệu mắc phải, có đặc điểm là ham muốn tình dục thấp gây ra tình trạng đau khổ rõ rệt hoặc khó khăn giữa các cá nhân.
Fresofol 1% MCT/LCT: thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn
Fresofol 1% MCT/LCT là thuốc gây mê toàn thân, có tác dụng ngắn, sử dụng qua đường tĩnh mạch, được chỉ định trong khởi mê và duy trì mê cho người lớn và trẻ em trên 1 tháng tuổi.
Fentanyl Transdermal: thuốc giảm đau opioid
Fentanyl Transdermal là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau dữ dội mãn tính. Fentanyl Transdermal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Duragesic.
Fexofenadin hydrochlorid: thuốc kháng histamin thế hệ 2
Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1.
Flumazenil
Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu. Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin.
Fulvestrant: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối. Fulvestrant có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Faslodex.
Fluoxetin
Fluoxetin là một thuốc chống trầm cảm hai vòng có tác dụng ức chế chọn lọc tái thu nhập serotonin của các tế bào thần kinh. Bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, chứng ăn vô độ, rối loạn xung lực cưỡng bức - ám ảnh.
Fraizeron
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ.
Flucloxacillin
Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.
Fludarabin Ebewe: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính
Thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphô bào mạn tính (CLL) thuộc týp tế bào B ở bệnh nhân còn đủ chức năng tủy xương. Điều trị ban đầu và điều trị bậc 2 cho bệnh nhân còn đủ chức năng tuỷ xương.
Fluimucil
Dạng phun xịt: lúc bắt đầu điều trị, có thể làm loãng dịch tiết phế quản, do đó, làm tăng thể tích dịch nhầy; nếu bệnh nhân không thể khạc nhổ, có thể dùng phương pháp dẫn lưu tư thế hoặc hút đờm để tránh ứ đọng dịch tiết.
Fucidin H: thuốc điều trị viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc
Thuốc kem Fucidin H được chỉ định trong điều trị viêm da ở người lớn và trẻ em, bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc, có nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định nhạy cảm với acid fusidic.
Flixotide Evohaler
Điều trị dự phòng: Người lớn và thanh thiếu niên > 16 tuổi.: 100 - 1000mcg 2 lần mỗi ngày. Hen nhẹ: 100 - 250 mcg 2 lần mỗi ngày, vừa: 250 - 500 mcg 2 lần mỗi ngày, nặng: 500 - 1000 mcg 2 lần mỗi ngày.
Forane
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm, Mặc dù mùi hơi cay có thể’ giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức.