Fasigyne
Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nén 500 mg: Hộp 4 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên:
Tinidazole 500mg.
Tá dược: Alginic acid, cellulose, tinh bột ngô, magnesium stearate, sodium lauryl sulfate.
Lớp bao film: Hydroxymethylcellulose, propylene glycol, titanium dioxide.
Dược lực học
Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí. Cơ chế tác động của Fasigyne chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật đơn bào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗi ADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng.
Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Tác động kháng động vật nguyên sinh bao gồm Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica và Giardia lamblia.
Tinidazole có hoạt tính chống lại Gardnerella vaginalis và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bao gồm: Bacteroides fragilis, Bacteroides melaninogenicus, Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacterium spp., Fusobacterium spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp.
Dược động học
Fasigyne được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Trong nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho uống 2 g tinidazole, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong khoảng 40-51 mg/ml đạt được trong vòng 2 giờ và giảm dần cho đến 11-19 mg/ml sau 24 giờ. Khi tiêm tĩnh mạch cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng 800 mg và 1,6 g tinidazole trong vòng 10-15 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 14-21 mg/ml với liều 800 mg và trung bình 32 mg/ml với liều 1,6 g. 24 giờ sau khi tiêm truyền, nồng độ tinidazole trong huyết tương giảm lần lượt là 4-5 mg/ml và 8,6 mg/ml cho thấy thuốc có thể sử dụng một lần duy nhất trong ngày. Nồng độ trong huyết tương giảm chậm và tinidazole có thể được tìm thấy trong huyết tương vào giờ thứ 72 sau khi tiêm truyền và uống với nồng độ lần lượt là 0,05 mg/ml và đến 1 mg/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương của tindazole khoảng 12-14 giờ.
Tinidazole được phân phối rộng rãi trong tất cả các mô cơ thể, đi qua được hàng rào máu não và đạt tới nồng độ hữu hiệu trên lâm sàng ở tất cả các mô. Thể tích phân bố đo được vào khoảng 50 lít. Khoảng 12% tinidazole trong huyết tương gắn kết với proteine huyết tương. Tinidazole được đào thải qua gan và thận. Các nghiên cứu trên bệnh nhân khỏe mạnh cho thấy rằng trong vòng 5 ngày, 60-65% liều sử dụng được đào thải qua thận với 25% dưới dạng không đổi. Khoảng 12% liều dùng được đào thải qua phân.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinine < 22 ml/phút) cho thấy rằng không có sự thay đổi đáng kể có { nghĩa thống kê trên những thông số dược động học của tinidazole. Do đó, không cần điều chỉnh liều lượng cho các bệnh nhân suy thận.
Chỉ định
Dự phòng
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.
Điều trị những nhiễm khuẩn sau
Nhiễm khuẩn kỵ khí:
Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: Viêm phúc mạc, áp-xe.
Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, áp-xe tử cung-buồng trứng.
Nhiễm khuẩn huyết.
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới:
Viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp-xe phổi.
Viêm âm đạo không đặc hiệu.
Viêm loét lợi cấp tính.
Bệnh Trichomonas đường niệu dục ở cả nam lẫn nữ.
Bệnh Giardia.
Bệnh amip ruột. Bệnh amip gan.
Chống chỉ định
Fasigyne chống chỉ định trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, bà mẹ đang cho con bú, những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể và những bệnh nhân có quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Giống như các thuốc có cấu trúc tương tự khác, Fasigyne cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử hay có rối loạn tạo máu, mặc dù không ghi nhận được bất thường về huyết học k o dài nào trên lâm sàng cũng như trong nghiên cứu trên thú vật với tinidazole.
Thận trọng
Giống như những thuốc cùng nhóm, nên tránh dùng rượu trong khi điều trị với Fasigyne do có khả năng phản ứng dạng disulfiram (bừng mặt, co thắt bụng, nôn ói, nhịp tim nhanh). Các thuốc có cùng cấu trúc hóa học với Fasigyne thường đi kèm với các rối loạn thần kinh khác nhau như chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại biên và hiếm khi gây co giật. Nên ngưng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu thần kinh bất thường nào trong quá trình trị liệu với Fasigyne.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu tác động của tinidazole lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc phức tạp tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy thuốc có thể ảnh hưởng lên các khả năng này.
Tương tác
Rượu có thể gây phản ứng dạng disulfiram và nên tránh dùng cho đến 72 giờ sau khi ngưng Fasigyne (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Có thai và cho con bú
Lúc có thai
Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột được cho dùng tinidazole 100 hay 300 mg/kg không có ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản, trọng lượng chuột mẹ và chuột con, quá trình sinh nở, sức sống cũng như việc cho con bú. Có một sự gia tăng nhẹ nhưng không đáng kể trong tỷ lệ sẩy thai với liều 300 mg/kg.
Tinidazole đi qua hàng rào nhau thai. Do không biết được tác động của các hoạt chất thuộc nhóm này, chống chỉ định sử dụng tinidazole trong ba tháng đầu thai kỳ. Không có bằng chứng gây hại của Fasigyne trong các giai đoạn sau của thai kỳ, tuy nhiên cần cân nhắc lợi ích trị liệu và nguy hại có thể xảy ra cho bà mẹ và thai nhi khi sử dụng thuốc trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ.
Lúc nuôi con bú
Tinidazole tiết qua sữa mẹ, hoạt chất có thể tiếp tục tiết ra trong sữa hơn 72 giờ sau khi dùng thuốc. Các bà mẹ không nên cho trẻ bú sữa tối thiểu ba ngày sau khi ngưng Fasigyne.
Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý được báo cáo nói chung là không xảy ra thường xuyên, nhẹ và tự khỏi. Các tác dụng ngoại ýề trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, lưỡi có vị kim loại và đau bụng.
Các phản ứng quá mẫn, đôi khi trầm trọng có thể xuất hiện trong những trường hợp hiếm dưới dạng nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay và phù mạch thần kinh.
Các rối loạn thần kinh đi kèm với sự sử dụng Fasigyne bao gồm chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại vi (dị cảm, rối loạn giác quan, giảm cảm giác) và hiếm khi có co giật.
Giống như các thuốc tương tự, Fasigyne có thể gây giảm bạch cầu thoáng qua. Các tác dụng phụ hiếm được báo cáo khác là nhức đầu, mệt mỏi, rêu lưỡi và nước tiểu có màu sẩm.
Liều lượng
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn hậu phẫu:
Người lớn:
Đường uống: Uống một liều duy nhất 2 g khoảng 12 giờ trước khi phẫu thuật.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Không có dữ liệu cho phép dùng liều dự phòng nhiễm khuẩn kỵ khí ở trẻ dưới 12 tuổi.
Nhiễm khuẩn vi khuẩn kỵ khí:
Người lớn:
Đường uống: Liều khởi đầu 2 g trong ngày đầu tiên sau đó 1g mỗi ngày, dùng một lần duy nhất hay 500 mg hai lần mỗi ngày.
Điều trị trong 5 hay 6 ngày nói chung là đủ, nhưng cần phải xác định thời gian điều trị qua thăm khám lâm sàng, đặc biệt ở một vài nơi khó loại bỏ nhiễm khuẩn.
Nên thăm khám lâm sàng cũng như cận lâm sàng thường xuyên nếu thấy cần thiết phải tiếp tục điều trị hơn 7 ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Không có dữ liệu cho phép dùng liều điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí ở trẻ dưới 12 tuổi.
Viêm âm đạo không đặc hiệu:
Người lớn:
Viêm âm đạo không đặc hiệu đã được điều trị thành công với một liều uống duy nhất 2 g. Tỷ lệ lành bệnh cao hơn cũng đã đạt được với liều 2 g uống một lần mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp (tổng liều là 4 g).
Viêm loét lợi cấp:
Người lớn :
Uống liều duy nhất 2 g.
Bệnh trichomonas đường tiết niệu:
Khi đã xác định nhiễm khuẩn Trichomonas vaginalis, nên điều trị cùng lúc với người phối ngẫu.
Phác đồ được lựa chọn dành cho người lớn:
Uống một liều duy nhất 2 g.
-Trẻ em:
Dùng liều duy nhất 50 đến 75 mg/kg thể trọng. Đôi khi có thể cần phải lặp lại liều này một lần nữa.
Bệnh Giardia:
Người lớn:
Uống liều duy nhất 2 g mỗi ngày hay một viên 150 mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.
Trẻ em:
Uống liều duy nhất 50 đến 75 mg/kg thể trọng. Đôi khi có thể cần phải lập lại liều này một lần nữa.
Amip ruột:
Người lớn:
Dùng liều duy nhất 2 g trong 2 hay 3 ngày hay 600 mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Trong một vài trường hợp, khi liều dùng duy nhất mỗi ngày trong 3 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị đến sáu ngày. Khi điều trị hai lần mỗi ngày trong 5 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày.
Trẻ em:
Uống một liều đơn 50 đến 60 mg/kg thể trọng mỗi ngày trong ba ngày liên tiếp.
Amip gan:
Trong việc điều trị amip gan, cùng với điều trị bằng Fasigyne có thể cần phải hút mủ.
Người lớn:
Đường uống: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12 g, tùy theo mức độ tác hại của Entamoeba histolytica.
Điều trị khởi đầu theo đường uống với liều đơn 1,5 đến 2 g mỗi ngày trong 3 ngày. Trong một vài trường hợp, khi điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 6 ngày.
Có thể dùng theo cách khác là uống 600 mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Đôi khi, nếu điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày.
Trẻ em:
Uống liều duy nhất 50 đến 60 mg/kg thể trọng mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp.
Cách dùng
Nên uống Fasigyne trong hay sau bữa ăn.
Quá liều
Trong các nghiên cứu ngắn hạn trên chuột nhắt và chuột cống, LD50 lần lượt > 3600 mg/kg và > 2300 mg/kg theo đường uống.
Dấu hiệu và triệu chứng
Không có báo cáo về quá liều trên người được ghi nhận với Fasygine.
Điều trị quá liều
Không có chất đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều với tinidazole mà chỉ có điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cần phải rửa dạ dày. Tinidazole có thể được thẩm phân dễ dàng.
Bài viết cùng chuyên mục
Fuzolsel
Thận trọng bệnh nhân suy thận hoặc gan, bất thường xét nghiệm huyết học, gan và thận ở bệnh nhân AIDS hoặc u ác tính, phụ nữ mang thai, cho con bú.
Fluocinonide: thuốc điều trị viêm và phát ban da
Fluocinonide là một corticosteroid dạng kem kê đơn, được chỉ định để làm giảm các biểu hiện viêm và phát ban của bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid.
Formoterol Budesnide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen suyễn và COPD
Formoterol Budesnide Inhaled là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Formoterol Budesnide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Symbicort.
Flucloxacillin
Flucloxacilin dùng để uống và tiêm, dưới dạng muối natri và magnesi: Viên nang 250 và 500 mg dưới dạng muối natri (tính theo hàm lượng base khan), dịch treo uống và siro 125 mg/5 ml dưới dạng muối magnes.
Fludacil
Truyền liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u (động mạch vùng) (cho kết quả tốt hơn đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính): 5 - 7.5 mg/kg/ngày.
Femoston 1/10mg: thuốc điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen
Femoston 1/10mg điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen khác nhau ở mỗi phụ nữ và có thể bao gồm: trào huyết, mồ hôi trộm, các vấn đề về giấc ngủ, khô âm đạo và các vấn đề về đường tiết niệu.
Fluconazole Stella: thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole
Fluconazole Stella là một thuốc chống nấm thuộc dẫn chất triazole. Cơ chế tác động chủ yếu của thuốc là ức chế khử methyl trên 14 alpha-lanosterol qua trung gian cytochrom P-450 của nấm.
Fleet Enema: thuốc thụt tháo chống táo bón
Thuốc được chỉ định để: Làm giảm chứng táo bón không thường xuyên. Làm sạch phân trong ruột cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc xét nghiệm trực tràng. Chuẩn bị để soi đại tràng sigma.
Fadin
Loét dạ dày, loét tá tràng, xuất huyết phần ống tiêu hóa trên (kết hợp với loét tiêu hóa, các loét cấp tính do stress hoặc viêm dạ dày chảy máu), viêm thực quản do hồi lưu, hội chứng Zollinger-Ellison.
Famciclovir: thuốc kháng virus
Famciclovir là một chất tổng hợp, tiền chất của thuốc kháng virus penciclovir. Penciclovir được phosphoryl hóa bởi thymidin kinase của virus thành penciclovir monophosphat.
Fluticasone Intranasal: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng
Fluticasone intranasal được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và polyp mũi, tên thương hiệu khác như Flonase Allergy Relief, ClariSpray, Flonase Sensimist Allergy Relief, Children Flonase Allergy Relief, Veramyst, Xhance, FlutiCare.
Factor X Human: thuốc điều trị thiếu yếu tố X di truyền
Factor X Human dự phòng thường quy trong trường hợp thiếu hụt yếu tố X di truyền, giảm các đợt chảy máu, điều trị và kiểm soát các đợt chảy máu, xử trí chảy máu chu phẫu ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố X di truyền nhẹ.
Flebogamma 5% DIF: huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch
Globulin miễn dịch bình thường của người, để truyền tĩnh mạch. Globulin miễn dịch bình thường của người chứa chủ yếu là globulin miễn dịch G (IgG) với một loạt các kháng thể chống lại tác nhân lây nhiễm.
Fennel: thuốc điều trị đau bụng và khó tiêu
Fennel được sử dụng để điều trị cho trẻ sơ sinh và trẻ em bú mẹ bị đau bụng và bệnh khó tiêu, như một chất hỗ trợ tiêu hóa, để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho và đau họng, giảm đau do đau bụng kinh.
Feldene
Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, và hạ sốt, feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt.
Fulvestrant Ebewe: thuốc điều trị ung thư vú
Fulvestrant Ebewe điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú di căn hoặc tiến triển tại chỗ, có thụ thể estrogen dương tính. Chưa được điều trị bằng liệu pháp nội tiết trước đó, hoặc bệnh tái phát trong.
Fortrans
Chất Macrogol 4000 (Polyethyleneglycol 4000) trong công thức không được hấp thu. Chất điện giải trong công thức làm cho dung dịch uống vào không gây trao đổi điện giải giữa ruột và huyết thanh.
Fibermate
Fibermate phải được dùng với đủ lượng nước đề nghị. Không dùng sản phẩm này nếu có vấn đề khó nuốt. Những người bị hẹp thực quản hoặc hẹp/tắc nghẽn bất cứ chỗ nào ở đường tiêu hóa không nên dùng.
Forte Kidkare Cough and Cold: thuốc cảm lạnh và cúm
Chlorpheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm, thuốc có tên thương hiệu khác như Forte Kidkare Cough and Cold, Rescon DM, và Pedia Relief.
Felutam CR: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Felutam CR là một chất chẹn kênh calci chậm có tính chất chọn lọc thuộc nhóm dihydropyridin. Ở nồng độ thấp, nó ức chế calci đi vào trong tế bào cơ trơn. Do vậy, felodipin tác động trên quá trình điện sinh lý và cơ học.
Fobancort: thuốc điều trị viêm da tiếp xúc và viêm da dị ứng
Fobancort điều trị Eczema do tiếp xúc, viêm dạng dị ứng, lichen hóa (hằn cổ trâu), viêm da ứ, bệnh vảy nến (trừ các mảng rất lớn), ngứa sẩn không do ký sinh trùng, bệnh tổ đỉa, viêm da do tụ cầu và liên cầu.
Fludalym
Thận trọng suy tủy nặng, truyền máu trước/sau khi điều trị với fludrabine chỉ dùng máu đã chiếu tia, có nguy cơ biến chứng hội chứng ly giải khối u khi dùng fludarabine.
Flutamid: Flumid, thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen
Flutamid thường được dùng phối hợp với chất tương tự hormon giải phóng gonadotropin như goserelin, leuprorelin, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Forxiga: thuốc sử dụng trong đái tháo đường
Sau khi dùng Forxiga (dapagliflozin), tăng lượng glucose bài tiết qua nước tiểu được ghi nhận ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Khoảng 70 g glucose bài tiết vào nước tiểu mỗi ngày.
Forlax
Trong trường hợp quá liều, tiêu chảy xuất hiện và ngưng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi chấm dứt điều trị, việc điều trị có thể được tiếp tục với liều thấp hơn.