Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương

2021-06-16 01:18 PM

Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Tadalafil (vi hạt) 10mg.

Mô tả

Viên nén hình oval, bao phim màu vàng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.

Dược lực học

Phân loại dược lý

Thuốc trị rối loạn cương dương.

Mã ATC: G04BE08.

Cơ chế tác dụng

Tadalafil là chất ức chế chọn lọc có hồi phục guanosin monophosphat vòng (cGMP), đặc biệt trên phosphodiesterase typ 5 (PDE5). Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu vào các mô dương vật, do đó tạo ra sự cương dương. Tadalafil không có hiệu quả trong điều trị rối loạn cương dương khi không có kích thích tình dục.

Dược động học

Hấp thu

Tadalafil hấp thu nhanh chóng và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) trong thời gian trung bình là 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của tadalafil đường uống vẫn chưa được xác định. Tỉ lệ và mức độ hấp thu của tadalafil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và thời gian uống, do đó thuốc có thể được uống cùng với thức ăn hoặc không vào buổi sáng hoặc buổi tối.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình xấp xỉ 63 lít. Ở nồng độ điều trị, 94% tadalafil trong huyết tương gắn kết với protein và không bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm chức năng thận. Ít hơn 0,0005% liều dùng xuất hiện trong tinh dịch của người khỏe mạnh.

Chuyển hóa

Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu qua cytochrom P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chính là glucuronid methylcatechol có hiệu quả ức chế PDE5 kém hơn ít nhất 13.000 lần so với tadalafil.

Thải trừ

Độ thanh thải đường uống trung bình của tadalafil là 2,5 lít/giờ và thời gian bán thải trung bình là 17,5 giờ đối với người khỏe mạnh. Tadalafil được thải trừ chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa không hoạt tính, phần lớn qua đường phân (khoảng 61% liều) và một phần qua nước tiểu (khoảng 36% liều).

Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt

Người cao tuổi

Người cao tuổi khỏe mạnh (≥65 tuổi) có độ thanh thải tadalafil đường uống thấp hơn, do đó diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 25% so với những người khỏe mạnh 19-45 tuổi. Điều này không có ý nghĩa trên lâm sàng và không cần phải điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận

Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng sử dụng tadalafil liều duy nhất (5-20 mg), AUC tăng gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl 51-80mL/phút) hoặc suy thận trung bình (CrCl 31-50mL/phút) và suy thận giai đoạn cuối đang chạy thận. Ở bệnh nhân thẩm phân máu, Cmax cao hơn 41% so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu loại bỏ không đáng kể tadalafil.

Bệnh nhân suy gan

Chưa có nhiều dữ liệu dược động học về việc sử dụng tadalafil cho bệnh nhân suy gan, đặc biệt bệnh nhân suy gan nặng hay dùng liều tadalafil cao hơn 10 mg/ngày.

Bệnh nhân đái tháo đường

AUC ở bệnh nhân đái tháo đường thấp hơn khoảng 19% so với người khỏe mạnh, nhưng không cần điều chỉnh liều trên lâm sàng.

Chỉ định và công dụng

Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Sử dụng viên có hàm lượng phù hợp.

Tadalafil được sử dụng trước khi dự định quan hệ tình dục và không nên dùng liên tục hằng ngày. Liều sử dụng thông thường 10 mg/ngày, liều duy nhất (tần suất tối đa), nếu không hiệu quả có thể tăng liều 20 mg/ngày.

Những bệnh nhân dự định sử dụng thường xuyên tadalafil (ít nhất 2 lần/tuần), nên dùng liều thấp nhất thích hợp, dựa trên sự lựa chọn của bệnh nhân và sự đánh giá của bác sĩ. Ở những bệnh nhân này, liều khuyến cáo là 5 mg/ngày, liều duy nhất vào cùng thời điểm trong ngày, có thể giảm xuống còn 2,5 mg/ngày nếu dung nạp. Cần định kỳ đánh giá lại liều dùng có hiệu quả.

Liều lượng trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt

Bệnh nhân nam cao tuổi, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ - trung bình

Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận nặng chỉ nên dùng liều tối đa 10 mg/ngày.

Bệnh nhân suy gan

Liều dùng khuyến cáo là 10 mg trước khi dự định quan hệ tình dục. Hiện tại cũng chưa có dữ liệu về cách dùng tadalafil liều cao hơn 10 mg cho bệnh nhân suy gan hay việc sử dụng tadalafil cho bệnh nhân suy gan nặng.

Trẻ em, phụ nữ

Không được sử dụng.

Cách dùng

Uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không. Nên sử dụng trước khi quan hệ tình dục ít nhất 30 phút.

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc

Cần đánh giá tiền sử bệnh cũng như khám tổng quát để chẩn đoán nguyên nhân tiềm ẩn của rối loạn cương dương trước khi tiến hành điều trị bằng thuốc.

Trước khi bắt đầu điều trị chứng rối loạn cương dương, bác sĩ nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì luôn tồn tại một mức độ nguy cơ tim mạch liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có tác dụng giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua và do đó có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của những thuốc nitrat.

Việc đánh giá rối loạn chức năng cương dương nên bao gồm việc xác định các nguyên nhân tiềm ẩn và các biện pháp điều trị thích hợp. Hiện tại vẫn chưa biết được tadalafil có hiệu quả ở những bệnh nhân đã phẫu thuật xương chậu hay phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tuyến tiền liệt không bảo vệ tế bào thần kinh hay không.

Tim mạch

Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo sau khi lưu hành và/hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân gặp các biến cố này đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước. Tuy nhiên, không thể xác định một cách chắc chắn những biến cố này có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ tim mạch, tadalafil, hoạt động tình dục hay do sự kết hợp của các yếu tố trên.

Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn α1, khi phối hợp với tadalafil có thể gây hạ huyết áp triệu chứng. Do đó, phối hợp tadalafil với doxazosin không được khuyến cáo.

Thị lực

Các dị tật về mắt và các ca NAION đã được báo cáo ở những bệnh nhân có dùng phối hợp tadalafil với các chất ức chế PDE5 khác. Ngoài ra, nguy cơ NAION cấp tính cũng tăng ở nhóm bệnh nhân này. Do đó, khi bị dị tật về mắt đột ngột, nên ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.

Thính lực giảm hoặc điếc đột ngột

Các trường hợp mất thính lực đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù trong một số ca, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (tuổi tác, đái tháo đường, tăng huyết áp và tiền sử bị mất thính lực) từ trước, nhưng vẫn phải khuyên bệnh nhân ngưng sử dụng tadalafil và đến bệnh viện ngay nếu bị giảm đột ngột hoặc mất thính lực.

Suy gan

Hiện tại có rất ít dữ liệu về việc sử dụng tadalafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên nếu kê đơn, bác sĩ cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.

Hội chứng cương cứng kéo dài và biến dạng giải phẫu của dương vật

Những bệnh nhân bị cương cứng kéo dài 4 giờ hoặc hơn nên được thăm khám ngay lập tức để tránh tổn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng cương có thể xảy ra.

Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị biến dạng giải phẫu của dương vật (tạo góc, xơ hóa thể nang, hoặc bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân dễ mắc chứng cương cứng kéo dài (thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm, đa u tủy hoặc bệnh bạch cầu).

Phối hợp với thuốc ức chế CYP3A4

Cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir, ketoconazol, itraconazol và erythromycin) vì có thể làm tăng AUC của tadalafil.

Phối hợp với các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác

Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp tadalafil với các chất ức chế PDE5 hoặc các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Do đó không nên sử dụng phối hợp này.

Eredys 10 có chứa tá dược lactose monohydrat

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc

Tadalafil ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Quá liều

Triệu chứng

Đã có nghiên cứu về quá liều (cho người khỏe mạnh uống liều duy nhất 500 mg và cho bệnh nhân dùng nhiều liều 100 mg/ngày trong nhiều ngày) nhưng kết quả các tác dụng không mong muốn vẫn tương đương với khi dùng liều thấp.

Cách xử trí

Trong trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần thiết. Thẩm phân máu loại bỏ không đáng kể tadalafil.

Chống chỉ định

Quá mẫn với tadalafil hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phối hợp với thuốc chứa nitrat. Vì làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat do tác động cộng hợp của nitrat và tadalafil thông qua con đường nitric oxyd/cGMP được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng.

Nam giới bị bệnh tim không thích hợp để hoạt động tình dục. Bác sĩ nên cân nhắc nguy cơ tiềm ẩn trên tim của hoạt động tình dục ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch. Các nhóm bệnh nhân tim mạch sau đây không được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng và do đó bị chống chỉ định với tadalafil:

Nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày gần đây.

Đau thắt ngực không ổn định hoặc đau thắt ngực xảy ra trong quá trình giao hợp.

Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Tổ chức tim mạch Hoa Kỳ - NYHA) trong 6 tháng gần đây.

Rối loạn nhịp tim không kiểm soát, hạ huyết áp (<90/50mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.

Đột quỵ trong vòng 6 tháng gần đây.

Bệnh nhân bị mất thị lực một mắt do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION - non-arteritic anterior ischemic optic neuropathy), bất kể có liên quan đến việc dùng thuốc ức chế PDE5 trước đó hay không.

Phối hợp với các chất kích thích guanylat cyclase, như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Eredys 10 không được chỉ định cho phụ nữ.

Phụ nữ mang thai

Dữ liệu sử dụng tadalafil ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của thai nhi, quá trình sinh hay sự phát triển của trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng tadalafil trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Những dữ liệu có sẵn về dược lực học và độc tính trên động vật cho thấy tadalafil tiết vào sữa mẹ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Không nên sử dụng tadalafil trong thời gian cho con bú.

Tương tác

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến tadalafil

Chất ức chế cytochrom P450 (ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, erythromycin, clarithromycin và nước bưởi chùm): Có thể làm tăng nồng độ của tadalafil trong máu. Do đó, cần phối hợp một cách thận trọng các thuốc trên với tadalafil.

Các chất vận chuyển: Có thể có tương tác thuốc qua trung gian do ức chế chất vận chuyển (p-glycoprotein).

Chất cảm ứng cytochrom P450 (rifampicin, phenobarbital, phenytoin và carbamazepin): Có thể làm giảm nồng độ tadalafil trong máu, từ đó làm giảm hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên, mức độ giảm hiệu quả là không rõ ràng.

Tác dụng của tadalafil đến các thuốc khác

Nitrat: Tadalafil (5mg, 10mg và 20mg) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat nên phối hợp này bị chống chỉ định. Tuy nhiên, khi bắt buộc điều trị với nitrat trong những tình huống nguy hiểm đến tính mạng, cần dùng sau ít nhất 48 giờ dùng liều cuối cùng của tadalafil. Trong những trường hợp này, việc sử dụng nitrat cần được theo dõi chặt chẽ và kiểm soát huyết động thích hợp.

Thuốc điều trị tăng huyết áp (bao gồm thuốc chẹn kênh calci)

Thuốc chẹn α: Phối hợp doxazosin (4 và 8 mg/ngày) với tadalafil (liều 5-20 mg/ngày, liều duy nhất) làm tăng đáng kể hiệu quả hạ huyết áp của doxazosin.Tác dụng này kéo dài ít nhất 12 giờ và có thể có triệu chứng như ngất. Vì vậy, phối hợp này không được khuyến cáo. Tuy những tác dụng này không được báo cáo với alfuzosin hoặc tamsulosin nhưng cần thận trọng khi dùng tadalafil ở bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chẹn α nào, đặc biệt ở người cao tuổi. Nên được bắt đầu với liều thấp nhất có thể và điều chỉnh liều từ từ.

Thuốc ức chế men chuyển (enalapril), thuốc chẹn beta (metoprolol), thuốc lợi tiểu thiazid (ngoại trừ với amlodipin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II): Trong các nghiên cứu dược lâm sàng, tadalafil được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp không đáng kể trên lâm sàng của các thuốc chống tăng huyết áp.

Riociguat: Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp hiệp lực của các chất ức chế PDE5 và riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về hiệu quả tốt trên lâm sàng của sự kết hợp này, do đó không phối hợp riociguat với thuốc ức chế PDE5, bao gồm tadalafil.

Chất ức chế 5-α reductase: Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh phối hợptadalafil 5 mg với finasterid 5 mg và phối hợp giả dược với finasterid 5 mg trong việc làm giảm các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính, không có phản ứng có hại mới nào được xác định. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nên cần thận trọng khi phối hợp tadalafil với thuốc ức chế 5-α reductase.

Cơ chất của CYP1A2 (theophylin): Khi dùng tadalafil 10 mg với theophylin (một chất ức chế PDE không chọn lọc) trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng, không có tương tác dược động học nào được quan sát thấy. Tương tác dược lực học duy nhất là nhịp tim tăng nhẹ (3,5 bpm). Mặc dù tác dụng này không đáng kể và không có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu này nhưng cần cân nhắc khi phối hợp các thuốc này.

Ethinylestradiol và terbutalin: Tadalafil đã được chứng minh làm tăng sinh khả dụng đường uống của ethinylestradiol. Tác dụng tương tự có thể xảy ra khi dùng terbutalin đường uống, mặc dù kết quả lâm sàng của tương tác này vẫn chưa chắc chắn.

Alcol: Alcol với nồng độ trung bình cao nhất là 0,08% phối hợp với tadalafil không gây ảnh hưởng đến tác dụng của tadalafil sau 3 giờ uống alcol. Tadalafil cũng không làm tăng tác dụng hạ huyết áp, làm giảm khả năng chú ý do alcol. Tuy nhiên một số trường hợp dùng alcol có nồng độ 0,7 g/kg gây chóng mặt và hạ huyết áp thế đứng.

Thuốc chuyển hóa qua CYP 450: Tadalafil không gây ức chế đáng kể trên lâm sàng hay làm giảm độ thanh thải của thuốc chuyển hóa qua CYP 450 (3A4, 1A2, 2D6, 2E1, 2C9, 2C19).

Cơ chất CYP2C9 (warfarin): Tadalafil với liều 10-20 mg không làm thay đổi đáng kể AUC cũng như thời gian đông máu do warfarin.

Aspirin: Tadalafil không làm tăng thời gian chảy máu của aspirin.

Thuốc trị đái tháo đường: Chưa được nghiên cứu.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng tadalafil để điều trị rối loạn cương dương là nhức đầu, khó tiêu, đau lưng và đau cơ. Các tác dụng này tăng dần khi tăng liều tadalafil, thường thoáng qua, ở mức độ nhẹ hoặc vừa, không nghiêm trọng. Phần lớn các trường hợp nhức đầu ở bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày xảy ra trong vòng 10-30 ngày sau khi bắt đầu điều trị.

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).

Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (ít gặp). Phù mạch (hiếm gặp).

Hệ thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Chóng mặt (ít gặp). Đột quỵ (bao gồm biến cố xuất huyết), ngất, cơn nhồi máu thoáng qua, đau nửa đầu, động kinh, mất trí nhớ thoáng qua (hiếm gặp).

Mắt: Nhìn mờ, đau mắt (thường gặp). Dị tật ở mắt, sưng mí mắt, sung huyết kết mạc, NAION, tắc mạch võng mạc (ít gặp).

Tai, mê đạo: Viêm xoang (ít gặp). Mất thính lực đột ngột (hiếm gặp).

Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực (ít gặp). Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất (hiếm gặp).

Mạch: Đỏ bừng (thường gặp). Hạ huyết áp (thường gặp ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ huyết áp), tăng huyết áp (ít gặp).

Hô hấp: Nghẹt mũi (thường gặp). Khó thở, chảy máu cam (ít gặp).

Tiêu hóa: Khó tiêu (thường gặp). Đau bụng, buồn nôn, nôn, trào ngược dạ dày thực quản (ít gặp).

Da, mô dưới da: Phát ban (ít gặp). Mề đay, hội chứng Stevens-Jonhson, viêm da tróc vảy, tăng tiết mồ hôi (hiếm gặp).

Cơ xương, mô liên kết: Đau lưng, đau cơ, đau các chi (thường gặp).

Thận, đường tiết niệu: Tiểu ra máu (ít gặp).

Sinh sản: Cương dương kéo dài (ít gặp). Xuất huyết dương vật, xuất tinh ra máu (hiếm gặp).

Rối loạn chung: Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi (ít gặp). Phù mặt, đột tử tim đột ngột (hiếm gặp).

Những tác dụng không mong muốn thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử nguy cơ tim mạch: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, đau ngực, đột tử đột ngột.

Ở những bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày, các bất thường về điện tâm đồ (chủ yếu là chậm nhịp xoang) xảy ra với tần suất cao hơn so với giả dược. Hầu hết các bất thường này không liên quan đến phản ứng phụ.

Người cao tuổi: Chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng không mong muốn.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, tiêu chảy được báo cáo nhiều hơn ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn

Ngưng sử dụng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ, dược sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau: Các phản ứng quá mẫn bao gồm cả phát ban (ít gặp), đau ngực – không dùng nitrat mà phải đến ngay bệnh viện (ít gặp), cương cứng kéo dài và có thể đau dương vật sau khi dùng thuốc (nếu cương cứng kéo dài liên tục hơn 4 giờ, cần đến ngay bệnh viện) (hiếm gặp), mất thị lực đột ngột (hiếm gặp).

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 4 viên, hộp 2 vỉ x 4 viên, hộp 5 vỉ x 4 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ

Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.

Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu

Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.

Mục lục các thuốc theo vần E

Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối

Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin

Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu

Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.

Elaria: thuốc giảm đau chống viêm

Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.

Efodyl

Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.

Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể

Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.

Eszopiclone: thuốc điều trị mất ngủ

Eszopiclone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ở người lớn. Eszopiclone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lunesta.

Enalapril

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt ở người suy tim sung huyết.

Ethanol: thuốc điều trị ngộ độc methanol

Ethanol được sử dụng để kiểm soát ngộ độc do uống phải methanol, hoặc ethylene glycol. Ethanol có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như alcohol (ethyl).

Evista

Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.

Ether

Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.

Enoxaparin: thuốc chống đông máu

Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột

Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.

Eligard

Xem xét dùng thêm một thuốc kháng androgen thích hợp bắt đầu 3 ngày trước khi điều trị và tiếp tục trong 2 - 3 tuần đầu điều trị để phòng ngừa di chứng tăng testosterone trong huyết thanh lúc ban đầu.

Efferalgan

Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.

Ethionamid

Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.

Ethinylestradiol

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh.

Epotiv (Erythropoietin)

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.

Ertapenem: thuốc kháng sinh

Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.

Etomidate: thuốc gây mê

Etomidate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây mê tổng quát. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai