Enantone LP

2011-11-03 08:25 PM

Enantone LP! Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nang đông khô và dung môi pha tiêm (dưới da hay bắp) có tác dụng kéo dài: Lọ thuốc bột + ống dung môi (2 ml).

Độc bảng A.

Thành phần

Mỗi 1 lọ bột

Leuproréline 3,75mg.

Tá dược: Gélatine, copolymère của acide DL-lactique và acide glycolique, Dmannitol.

Mỗi 1 ống dung dịch

Carboxymethylcellulose sodium    10 mg

D-Mannitol    100 mg

Polysorbate 80    2 mg

Nước cất pha tiêm vừa đủ    2 ml

Dược lực học

Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.

Các nghiên cứu được thực hiện trên người cũng như trên thú vật đã cho thấy rằng sau khi có một sự kích thích ban đầu, dùng kéo dài leuproréline sẽ ức chế sự bài tiết của tuyến sinh dục, làm giảm sự bài tiết testostérone của tuyến sinh dục nam và estradiol của tuyến sinh dục nữ. Thuốc gây thoái biến các mô chịu ảnh hưởng của nội tiết tố, kể cả các mô của khối u trong ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú, cũng như trong lạc nội mạc tử cung. Tác dụng này có thể hồi phục lại khi ngưng điều trị.

Sau một số nghiên cứu trên thú vật, người ta cho rằng thuốc còn tác động theo cơ chế khác như sau : thuốc tác động trực tiếp lên các tuyến sinh dục bằng cách làm giảm sự nhạy cảm của các thụ thể hướng sinh dục.

Ở người, sau khi dùng liều đầu tiên, sẽ có một sự tăng thoáng qua sự phóng thích của LH và FSH, điều này dẫn đến hệ quả là đầu tiên sẽ làm tăng nồng độ các stéroide sinh dục (như testostérone và dihydrotestostérone ở nam giới và estradiol ở phụ nữ) và sau đó nồng độ của LH và FSH sẽ giảm dẫn đến nồng độ của testostérone thấp hơn mức độ khi cắt bỏ tinh hoàn ở nam giới và nồng độ estradiol giảm thấp hơn mức độ sau mãn kinh ở nữ giới, trong từ 3 đến 4 tuần.

Ở trẻ em, tác dụng ức chế các hoạt động sinh dục của tuyến yên được biểu hiện, ở cả hai giới tính, qua việc ức chế sự bài tiết estradiol hay testostérone, làm giảm nồng độ đỉnh của LH và cải thiện tương quan giữa chiều cao và trọng lượng xương. Việc kích thích tuyến sinh dục vào lúc đầu có thể gây xuất huyết sinh dục nhẹ.

Dược động học

Sau khi tăng trong 2 ngày đầu do hoạt chất được giải phóng nhanh từ các vi nang, nồng độ trong huyết tương sẽ giảm và ổn định trong khoảng 0,3 đến 0,5 ng/ml trong vòng 1 tháng.

Chỉ định

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt có di căn.

Điều trị dậy thì sớm (trước 8 tuổi ở trẻ nữ và trước 10 tuổi ở trẻ nam).

Lạc nội mạc tử cung ở cơ quan sinh dục và ngoài cơ quan sinh dục (từ giai đoạn I đến giai đoạn IV).

Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị lạc nội mạc tử cung được giới hạn ở phụ nữ từ 18 tuổi trở lên. Thời gian điều trị được giới hạn trong vòng 6 tháng (xem phần Tác dụng ngoại ý). Không nên lặp lại một đợt điều trị thứ hai với Enantone hay với một thuốc tương tự GnRH khác.

Điều trị ung thư vú có di căn lệ thuộc vào nội tiết tố ở phụ nữ trước giai đoạn mãn kinh khi cần phải ngưng chức năng của buồng trứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với GnRH, với các chất tương tự GnRH hay với một trong các thành phần của thuốc.

Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.

Phụ nữ có thai hay cho con bú: Xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.

Thận trọng

Chú ý đề phòng

Ung thư tuyến tiền liệt:

Khi bắt đầu điều trị: Một vài trường hợp cá biệt được ghi nhận là có nặng lên, thường chỉ tạm thời, các triệu chứng lâm sàng (nhất là đau xương) được ghi nhận khi bắt đầu điều trị. Do đó cần phải theo dõi chặt chẽ trong các tuần lễ đầu điều trị, nhất là ở những bệnh nhân bị tắc các đường bài tiết và ở những bệnh nhân bị di căn cột sống (xem phần Tác dụng ngoại ý). Tương tự, cần phải cân nhắc kỹ khi điều trị cho những bệnh nhân có các dấu hiệu báo hiệu bị chèn ép tủy. Trong thời gian đầu điều trị đã ghi nhận thấy có tăng tạm thời các phosphatase acide.

Lạc nội mạc tử cung và ung thư vú có di căn:

Trước khi kê toa cần phải kiểm tra chắc chắn là bệnh nhân không có thai. Như với tất cả các chất tương tự GnRH khác, nên theo dõi những bệnh nhân có dấu hiệu bị loãng xương khi điều trị kéo dài.

Ung thư vú có di căn:

Trong thời gian đầu điều trị ung thư vú, cũng như với các chất tương tự GnRH khác, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh có thể tạm thời tăng lên, có thể cần được điều trị triệu chứng.

Thận trọng lúc dùng

Ung thư tuyến tiền liệt:

Nên theo dõi định kỳ nồng độ testostérone trong máu và phải không được vượt quá 1 ng/ml.

Việc đáp ứng với điều trị có thể được đánh giá trên xương bằng xét nghiệm chụp lấp lánh và (hoặc) chụp X quang trực động; ở tuyến tiền liệt, việc đáp ứng sẽ được đánh giá (ngoài các kiểm tra lâm sàng và khám qua trực tràng) bằng siêu âm và/hoặc phương pháp chụp X quang trực động.

Lạc nội mạc tử cung:

Dùng đều đặn mỗi 4 tuần Enantone 3,75 mg tác dụng kéo dài sẽ gây vô kinh do thiểu năng sinh dục. Nếu xảy ra băng huyết trong thời gian điều trị là có bất thường, cần phải kiểm tra nồng độ estradiol trong huyết tương và nếu nồng độ này dưới 50 pg/ml, cần kiểm tra xem có một sang thương thực thể nào hay không.

Trường hợp dùng kéo dài, nên theo dõi khối lượng xương để ngừa trường hợp bị loãng xương (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Lúc có thai

Không dùng thuốc khi có thai. Trước khi bắt đầu điều trị cần phải khám chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai.

Các thông tin có liên quan đến các chất tương tự GnRH khi dùng trong thai kỳ như sau:

Ở thú vật, các thử nghiệm không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai. Do không có tác dụng gây quái thai trên thú vật, người ta không nghĩ rằng thuốc có thể có nguy cơ gây dị dạng trên người. Thực tế cho đến nay, các chất thuốc gây dị dạng trên người đều có gây quái thai trên thú vật trên các nghiên cứu được thực hiện trên cả thú vật và người.

Trên lâm sàng, dùng các chất giống GnRH trên những dân số có giới hạn phụ nữ có thai không thấy có tác dụng gây dị dạng nào hay độc tính đặc biệt trên phôi được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần phải thực hiện thêm nhiều nghiên cứu bổ sung để theo dõi các hậu quả có thể xảy ra khi dùng thuốc trên phụ nữ có thai.

Do đó nếu phụ nữ đang được điều trị mà phát hiện có thai thì phải ngưng thuốc ngay.

Lúc nuôi con bú

Do còn thiếu dữ liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ và các tác dụng có thể xảy ra khi trẻ bú mẹ, không được sử dụng thuốc này nếu cho con bú.

Tác dụng phụ

Ung thư tuyến tiền liệt

Khởi đầu điều trị (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng) : đôi khi có thể làm nặng lên các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng (đặc biệt là đau xương). Một vài trường hợp làm nặng lên chứng huyết niệu đã bị trước đó, hoặc gây tắc đường tiểu, cảm giác yếu ớt hoặc gây dị cảm các chi dưới đã được ghi nhận đối với một số chất tương tự GnRH khác. Các biểu hiện này thường là tạm thời, sẽ tự khỏi sau 1 đến 2 tuần vẫn tiếp tục điều trị. Tuy nhiên, khả năng xảy ra cơn kịch phát tạm thời các triệu chứng kéo dài trong các tuần lễ điều trị đầu, cần phải được thận trọng lưu { ở những bệnh nhân bị đe dọa xảy ra rối loạn thần kinh hay ở những người bị tắc nghẽn đường tiểu.

Trong thời gian điều trị, tác dụng ngoại { thường gặp là bừng mặt. Ngoài ra, còn ghi nhận: Bất lực, giảm kích thước của tinh hoàn, nôn, mửa, phù các chi, đau toàn thân. Với các chất tương tự GnRH khác, một số tác dụng ngoại ý sau được ghi nhận: sốt, nôn, mửa, phát ban ở da, ngứa (khoảng 3 đến 4%); yếu ớt ở các chi dưới, chóng mặt, khó thở (dưới 2%) ; nhức đầu, đánh trống ngực, tiêu chảy, táo bón, rối loạn thị giác, trầm cảm, chán ăn, ra mồ hôi ban đêm, mồ hôi lạnh, rụng tóc, ngủ gật (dưới 1%).

Dậy thì sớm

Có thể xảy ra các xuất huyết nhẹ ở đường sinh dục sau mũi tiêm đầu tiên ở trẻ gái, chỉ khi nào triệu chứng kéo dài trên 1 tháng mới phải dùng đến các thuốc cầm lại.

Lạc nội mạc tử cung

Các tác dụng ngoại ý như bừng mặt, nhức đầu, thay đổi dục năng, khô âm đạo, tính khí không ổn định, đau cơ, giảm thể tích vú, thay đổi mật độ xương (dùng thuốc kéo dài có thể làm mất xương, là nguyên nhân dẫn đến loãng xương).

Ung thư vú có di căn

Các tác dụng ngoại ý thường gặp có liên quan đến tác động dược lý của thuốc: Bừng mặt, ra nhiều mồ hôi.

Hiếm khi gây tăng calci huyết cũng như đối với các thuốc tương tự GnRH khác trong thời gian điều trị cho những bệnh nhân có di căn ở xương.

Liều lượng

Ung thư tuyến tiền liệt có di căn

Tiêm dưới da hay tiêm bắp một mũi, lặp lại mỗi 4 tuần.

Dậy thì sớm

Tiêm dưới da hay tiêm bắp 3,75 mg lặp lại mỗi 4 tuần. Đối với trẻ em có trọng lượng dưới 20 kg, liều dùng là 1,88 mg, hay là phân nửa thể tích của hỗn dịch sau khi pha một lọ thuốc bột trong 2 ml dung môi.

Lạc nội mạc tử cung

Bắt đầu điều trị vào ngày thứ năm của chu kỳ. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp một mũi, lặp lại mỗi 4 tuần.

Thời gian điều trị : lạc nội mạc tử cung dù ở mức độ như thế nào cũng được điều trị tối đa trong 6 tháng.

Ung thư vú có di căn

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp một mũi, lặp lại mỗi 4 tuần.

Thể thức thao tác

Đặt ngón cái lên vạch xanh của ống dung môi và bẻ ống.

Dùng bơm tiêm để rút dung môi trong ống ra và bơm vào trong lọ bột để pha thành hỗn dịch. Dung môi này được bào chế riêng cho Enantone LP 3,75 mg, không được thay bằng một dung môi khác.

Lắc kỹ hỗn dịch, tránh tạo bọt.

Rút toàn bộ hỗn dịch sau khi pha vào bơm tiêm.

Hỗn dịch sau khi pha được tiêm ngay, sử dụng loại kim tiêm dưới da hoặc bắp.

Bài viết cùng chuyên mục

Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp

Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu

Equal

Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Exforge

Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.

Epotiv (Erythropoietin)

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.

Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu

Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.

Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể

Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Emtricitabine Tenofovir DF: thuốc điều trị nhiễm HIV

Emtricitabine tenofovir DF là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm HIV qua đường tình dục.

Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột

Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp

Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.

Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi

Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.

Ephedrine

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.

Erythromycin

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam

Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem

Eperison hydrochlorid: Deonas, Doterco 50, Epelax, Epezan, Erisk, Euprisone, Gemfix, thuốc giãn cơ vân

Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần

Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.

Exjade

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Epivir

Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.

Extra Deep Heat

Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.

Edaravone: thuốc điều trị xơ cứng teo cơ cột bên

Edaravone được sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ cột bên. Edaravone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Radicava.

Enterogermina

Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích