- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn
Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn
Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố.
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm.
Đóng gói
Hộp 1 xy lanh đóng sẵn dung dịch tiêm và 1 kim tiêm
Thành phần
Corifollitropin alfa
Hàm lượng
150mcg/0,5ml.
Dược lực
Corifollitropin alfa hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn. Điều này đạt được bằng cách sử dụng các kỹ thuật gây đột biến gen và chuyển gen tại chỗ để tạo ra glycoprotein bao gồm một tiểu đơn vị giống hệt với hoóc môn kích thích nang trứng (FSH) liên kết với một tiểu đơn vị bao gồm một chuỗi của con người FSH kéo dài bởi peptide carboxyterminal của-tiểu đơn vị gonadotrophin màng đệm ở người (hCG) . Đơn vị này tương tác với thụ thể FSH để kích thích giải phóng tế bào trứng.
Một liều corifollitropin alfa duy nhất có thể bắt đầu và duy trì sự phát triển đa nang ở những bệnh nhân trải qua quá trình kích thích buồng trứng có kiểm soát, chẳng hạn như trong quá trình thụ tinh trong ống nghiệm hoặc tiêm tinh trùng vào ống nghiệm.
Thuốc này có cấu trúc tương tự như hormone kích thích nang trứng (FSH), một loại hormone có mặt tự nhiên ở phụ nữ. FSH kích thích sản xuất trứng (ova) trong buồng trứng. Trong corifollitropin alfa, một peptide được gắn vào FSH để kéo dài hoạt động của nó. Do đó, một liều thuốc duy nhất có thể được sử dụng để kích thích sản xuất trứng trong bảy ngày, thay thế việc tiêm hàng ngày thường là cần thiết với các loại thuốc FSH khác.
Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III, số lượng tế bào trứng thu được sau khi dùng corifollitropin alfa cao hơn một chút so với số lượng quan sát được trong điều trị FSH tái tổ hợp hàng ngày .
Dược động học
Hấp thụ
Sau một lần tiêm dưới da của thuốc này, nồng độ tối đa trong huyết thanh là 4,24 ng / mL (2,49-7,21 ng / mL1) và đạt được sau 44 giờ (35-57 giờ) sau khi dùng liều. Sinh khả dụng tuyệt đối của nó là 58% (48-70%) 6 .
Phân bố
Phân phối, chuyển hóa và loại bỏ corifollitropin alfa rất giống với các gonadotropin khác, chẳng hạn như FSH, hCG và LH 9.
Sau khi hấp thụ vào máu, corifollitropin alfa được phân phối chủ yếu đến buồng trứng và thận. Thể tích phân bố trạng thái ổn định là 9,2 L 9.
Phơi nhiễm với corifollitropin alfa tăng theo kiểu tuyến tính với liều trong phạm vi 60 microgam - 240 microgam 6.
Chuyển hóa
Chuyển hóa của corifollitropin alfa rất giống với hoóc môn glycoprotein nội sinh, chủ yếu bao gồm thanh thải thận và bài tiết nước tiểu của protein nguyên vẹn song song với quá trình dị hóa thận 3 .
Thải trừ
Ghi nhãn phóng xạ cho thấy thuốc chủ yếu (86%) bài tiết qua nước tiểu. 90% phóng xạ trong huyết thanh được xác định là [(125) I] corifollitropin alfa, nhưng chỉ 7-15% phóng xạ trong nước tiểu được xác định là [(125) I] corifollitropin alfa và các sản phẩm phân ly của nó, alpha và tiểu đơn vị beta (bao gồm cả phần CTP của nó).
Loại bỏ corifollitropin alfa chủ yếu xảy ra qua thận. Tỷ lệ loại bỏ của thuốc này có thể được giảm ở bệnh nhân suy thận. Chuyển hóa ở gan đóng góp một phần nhỏ vào việc loại bỏ corifollitropin alfa 6.
Chỉ định
Thuốc được sử dụng trong điều trị hỗ trợ về vấn đề sinh sản ở nữ giới (ART: Assisted Reproductive Technology program) qua sự kích thích phát triển các nang noãn.
Tác dụng
Corifollitropin alfa là chất kích thích nang noãn tác dụng kéo dài, có cùng tác dụng dược lực như FSH tái tổ hợp, nhưng thời gian tác dụng kiểu FSH kéo dài. Do khả năng khởi phát và duy trì sự tăng trưởng nhiều nang noãn trong cả một tuần lễ, nên tiêm dưới da một lần duy nhất liều Elonva có thể thay thế cho 7 lần tiêm đầu tiên, ngày một lần của chế phẩm FSH tái tổ hợp trong một chu kỳ điều trị COS. Thời gian kéo dài của hoạt tính FSH đạt được bằng cách thêm đoạn peptid carboxy-tận cùng của tiểu đơn vị-β của gonadotropin nhau thai người vào chuỗi-β của FSH người. Corifollitropin alfa không có hoạt tính của LH/hCG.
Liều lượng và cách dùng
Điều trị bằng Elonva phải được thực hiện dưới sự giám sát của một bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Trong quá trình điều trị, với một chu kỳ nếu sử dụng hơn 1 lần tiêm hoặc dùng quá liều Elonva được chỉ định sẽ làm khả năng gây ra triệu chứng kích thích buồng trứng tăng lên
Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn.
Quên liều
Do thuốc chỉ được sử dụng 1 lần trong một chu kỳ điều trị nên không có khả năng xảy ra quên liều.
Chống chỉ định
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
U buồng trứng, vú, tử cung, tuyến yên hoặc vùng dưới đồi.
Xuất huyết âm đạo bất thường (không phải kỳ kinh nguyệt) mà không biết/không chẩn đoán được rõ nguyên nhân.
Suy buồng trứng tiên phát.
U nang buồng trứng hoặc buồng trứng to.
Tiền sử bị hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
Có một chu kỳ kích thích buồng trứng trước đây có hơn 30 nang ≥ 11mm đo được bằng siêu âm.
Có số lượng nang hang cơ bản > 20.
U xơ tử cung không phù hợp cho việc mang thai.
Dị dạng cơ quan sinh sản không phù hợp cho việc mang thai.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Có thai: Việc dùng Elonva trong khi có thai không được chỉ định. Không có báo cáo về nguy cơ sinh quái thai sau khi kích thích buồng trứng có kiểm soát bằng gonadotropin trên lâm sàng. Khi vô ý để phơi nhiễm với Elonva trong thời gian có thai, dữ liệu lâm sàng còn chưa đủ để loại bỏ kết quả bất lợi của việc mang thai. Trong nghiên cứu độc tính sinh sản ở động vật đã được báo cáo.
Người nuôi con bú: Sử dụng Elonva trong khi nuôi con bú không được chỉ định.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu chính xác và được báo cáo cụ thể về các tương tác khi sử dụng Elonva và một số loại thuốc khác
Tuy nhiên theo dự đoán thì khó có khả năng gây ta tương tác do thành phần chính của thuốc là corifollitropin alfa. Đây không phải là một cơ chất của enzym cytochrom p450
Elonva có thể xảy ra tương tác với một số thuốc khác, ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc đó cũng như có thể làm tăng nguy cơ và mức độ của tác dụng phụ.
Điều cần làm là bệnh nhân hãy liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sửdụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.
Tác dụng phụ
Tỷ lệ lớn nhất của tác dụng phụ gặp trong lâm sàng là OHSS (5,2%)- hội chứng kích thích buồng trứng
Thường gặp một số triệu chứng khác như cơ thể khó chịu, bị đau ở cùng chậu, đau đầu, gây căng tức, khó chịu ở vùng vú
Trong trường hợp bệnh nhân gặp phải bất kì biểu hiện nào nghi ngờ là do dùng thuốc thì nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ tư vấn
Chú ý đề phòng:
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý tăng hay giảm lượng thuốc uống để nhanh có hiệu quả.
Nếu có bệnh mạn tính yêu cầu dùng thuốc kéo dài như bệnh tim mạch, dị ứng…hãy cho bác sĩ biết để được tư vấn và thay đổi liều dùng nếu cần thiết.
Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.
Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi quyết định ngừng điều trị bằng thuốc.
Lưu ý:
Với các thuốc hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.
Tránh để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào hoặc nơi có độ ẩm cao.
Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.
Trên mỗi cá thể khác nhau sẽ gây ra những tác dụng khác nhau tùy từng mức độ.
Bài viết cùng chuyên mục
Equal
Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.
Efferalgan
Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.
Econazole
Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.
Estrogen
Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Expecto
Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung
Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.
Enoxaparin: thuốc chống đông máu
Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.
Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh
Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.
Ethambutol
Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.
Estrone (foliculin)
Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Eprex
Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.
Ertapenem: thuốc kháng sinh
Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.
Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn
Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.
Epivir
Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Ezenstatin: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Ezenstatin dự phòng biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử hội chứng mạch vành cấp. Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.
Epotiv (Erythropoietin)
Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.
Epinephrine Inhaled: thuốc giãn phế quản
Epinephrine Inhaled là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời các triệu chứng nhẹ của bệnh hen suyễn từng cơn. Epinephrine Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Primatene Mist.
Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin
Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin
Ergotamin Tartrat
Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.
Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu
Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.
Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn
Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên
Epinephrin (Adrenalin)
Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.
Eumovate
Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.
Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch
Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.