- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng truyền nhiễm
- Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm
Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Bệnh truyền nhiễm là bệnh nhiễm khuấn có khả năng lây truyền từ người bệnh sang những người xung quanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp (qua nước, thức ăn, vật dùng, côn trùng...).
Nhiễm khuẩn không nhất thiết là có bệnh, tuy thế, những người lành mang mầm bệnh vẫn có nguy cơ lây truyền cho người khác khi gặp điều kiện thuận lợi.
Đặc điểm bệnh truyền nhiễm
Diễn biến lâm sàng
Các yếu tố mầm bệnh - cơ địa - môi trường có ảnh hưởng nhất định đến diễn biến lâm sàng của một bệnh truyền nhiễm. Nhìn chunti bệnh đi qua các thời kỳ sau:
Thời kỳ ú bệnh
Tính từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể cho đến lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Đây là lúc mầm bệnh tăng số lượng để đạt được một ngưỡng nhất định đú để gây bệnh. Thời gian ủ bệnh dài ngấn phụ thuộc vào cãn nguyên gây bệnh và sức đề kháng của cơ thê người bệnh. Thông thường thời gian ủ bệnh trong khoảng 1 - 2 tuần.
Thời kỳ khởi phát
Được tính từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh. Thường là các dấu hiệu nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân, ức chế hoặc hưng phấn vỏ não và rối loạn thần kinh thực vật; nhưng chưa có tổn thương đặc hiệu cho từng loại bệnh.
Thời kỳ toàn phát
Là thời kỳ nặng nhất, với đầy đủ các triệu chứng của bệnh. Nhiều bệnh tiến triển rất cấp tính, khó phân biệt rõ ràng giữa thời kỳ khởi phát và thời kỳ toàn phát. Ngoài hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng hơn còn có các triệu chứng đặc hiệu cho từng loại bệnh, ví dụ màng giả trong bạch hầu, vàng da trong viêm gan siêu vi trùng...
Đây cũng là thời kỳ hay xảy ra các biến chứng mà ta cần theo dõi sát đê có chăm sóc, xử trí thích hợp.
Thời kỳ lui bệnh
Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.
Thời kỳ lại sức
Có thể có các mức độ khác nhau:
+ Khỏi về lâm sàng, sạch mầm bệnh và không còn tổn thương thực thể.
+ Khỏi về lâm sàng, sạch mầm bệnh nhưng còn tổn thương thực thể (ví dụ trong lỵ trực trùng vẫn còn các vết loét ở niêm mạc trực trùng).
+ Khỏi về lâm sàng, không còn tổn thương thực thể, nhưng còn mang mầm bệnh. Ví dụ: Có người mang vi khuẩn thương hàn trong túi mật hàng năm sau khi lui bệnh.
Diễn biến dịch tễ
Bệnh truyền nhiễm thường dễ phát thành dịch với các đặc điểm:
Khá năng lan truyền, nhanh và số người mắc bệnh cao.
Xảy ra cùng một lúc ở nhiều nơi.
Người ta thường phân chia:
+ Dịch tản phát, xảy ra lẻ tẻ. Ví dụ: dịch bại liệt.
+ Dịch lưu hành địa phương. Ví dụ: dịch sốt rét.
+ Dịch lớn (đại dịch). Ví dụ: dịch cúm, dịch tả, dịch hạch, dịch sốt xuất huyết...
Khôi cảm thụ
Khá năng nhiễm bệnh tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tô:
Sức miễn dịch của tập thể và cá nhân.
Tuổi, giới tính, địa phương.
Tinh trạng sức khóe.
Các điều kiện sinh hoạt, nghề nghiệp, thuận lợi cho việc mắc bệnh.
Dịch vụ y tế báo vệ người trong cộng đổng (vacxin).
Điều kiện kinh tế xã hội của cộng đổng.
Nguồn nhiễm
Người bệnh và người lành mang trùng.
Côn trùng trung gian (muỗi, ve, bọ chét, mò...).
Môi trường và thực phẩm: Nước, thức ăn nhiễm khuẩn, rau sống...
Đường vào
Mầm bệnh có thể vào cơ thể người qua đường da (sốt rét, sốt xuất huyết, sốt phát ban...).
Tiêu hóa (dịch tả, lỵ...).
Sinh dục (bệnh lây truyền qua đường sinh dục).
Máu (viêm gan B, HIV/AIDS...).
Hô hấp (sởi, bạch hầu, ho gà...).
Đường ra
Mầm bệnh có thể rời vật chủ bằng đường máu (sốt rét, dịch hạch, sốt xuất huyết...), phân (Amip, thương hàn...), dịch tiết âm đạo (các bệnh lây truyền qua đường sinh dục...).
Theo đưòng truyền nhiễm, người ta chia các bệnh truyền nhiẻm ra 4 nhóm:
Nhóm bệnh truyền theo đường hô hấp:
+ Nếu mẩm bệnh có khả năng lây nhiễm nặng thì số người bệnh mắc bệnh thường cao nhưng giảm nhanh, tập trung ở một vùng tiếp xúc.
+ Thường xảy ra vào mùa lạnh khi sinh hoạt ngoài trời giám không khí ứ đọng và khá năng đề kháng của niêm mạc đường hô hấp kém.
Nhóm bệnh truyền nhiễm theo đường tiêu hóa:
+ Thường là những vụ dịch lớn, số người mắc bệnh tăng rất nhanh.
+ Thường có chung một nguồn cung cấp nước hay thức ăn, trong một tập thế dân cư nhỏ thường vào mùa nắng, nước thiếu, ruổi phát triển, thức ản dễ hòng.
+ Sau cơn bùng phát, số người mắc bệnh giám từ từ.
Nhóm bệnh truyền theo đường máu:
+ Luôn tuỳ thuộc vào côn trùng trung gian truyền bệnh, theo chu kỳ phát triển và địa phương có côn trùng.
+ Thường có ở những người có cùng điều kiện sống và làm việc như nhau. + Điều kiện thuận lợi cho côn trùng trung gian cũng là điều kiện cho bệnh phát triển.
+ Chỉ xảy ra từng địa phương.
Bệnh truyền theo đường da - niêm mạc:
+ Thường do tiếp xúc trực tiếp nên số người mắc bệnh lẻ tẻ.
+ Chí có người tiếp xúc mới mắc bệnh do đó khả năng truyền bệnh kém.
Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm
Việc chẩn đoán thường dựa vào các yếu tố sau:
Dịch tễ
Nơi cư trú và làm việc đang có dịch hoặc có dịch lưu hành.
Tiền sử bệnh.
Thói quen sinh hoạt của người bệnh và gia đình.
Súc vật mà người bệnh thường tiếp xúc.
Lâm sàng
Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, các triệu chứng đặc trưng.
Xét nghiệm
Không đặc hiệu:
Công thức máu, tỉ lệ bạch cầu, urê máu...
Đặc hiệu:
Tìm mầm bệnh trong các bệnh phẩm (máu, dịch não tủy, nước tiểu...).
Tìm kháng thể trong máu.
Điều trị thăm dò
Đáp ứng với thuốc đặc trị cũng là yếu tố quan trọng trong chẩn đoán.
Đặc điểm chăm sóc bệnh nhân truyền nhiễm
Đặc điểm của khoa truyền nhiễm
Khoa truyền nhiễm là nơi phát hiện, cách ly và điều trị người bệnh truyền nhiễm cho đến lúc khỏi hoàn toàn.
Khoa truyền nhiễm được xem là vùng có nguy cơ lây bệnh cao vì là nơi tập trung nhiều người mắc các bệnh truyền nhiễm.
Khi có dịch, những trường hợp nghi ngờ vẫn phải cho nhập viện, theo dõi, xác định chán đoán và sau đó có thể cho xuất viện ngay vì bệnh truyền nhiễm phần lớn là cấp tính cần cấp cứu và khó tiên lượng trước.
Tố chức biên chế và khối lượng cóng tác phức tạp hơn các khoa khác, không được tập trung sinh hoạt và không cho người nhà nuôi người bệnh trong khu điều trị.
Yêu cầu về tổ chức và lể lối làm việc
Về mặt điều trị:
Có cơ sở tiếp nhận, cách ly và hồi sức cấp cứu.
Có điều kiện chẩn đoán, xét nghiệm vi sinh phối hợp với đội vệ sinh phòng dịch.
Kiểm tra người bệnh sạch trùng trước khi cho xuất viện.
Về mặt tổ chức:
Xây theo hệ thống một chiều, phân biệt rõ ràng vùng bị nhiễm và vùng sạch.
Có phương tiện ngăn cách các loại bệnh truyền nhiễm khác.
Khoa truyền nhiễm cần có:
+ Phòng tiếp đón: Đón người, thay quần áo bệnh viện, làm hồ sơ bệnh án.
+ Phòng khám: Khám chẩn đoán bệnh.
+ Phòng lưu: Còn nghi ngờ chờ kết quá xét nghiệm - chán đoán.
+ Một số phòng bệnh.
+ Phòng cấp cứu.
+ Phòng chăm sóc ban đầu: Người lớn, trẻ em.
+ Một sô phòng chuyên môn.
+ Phòng làm việc của bác sĩ, điều dưỡng.
+ Có hố tiêu, hố tiểu riêng tại khoa truyền nhiễm dành riêng cho người bệnh theo từng khu vực. Công nhân viên của khoa phải có chỗ thay quần áo, làm việc, hố tiêu, hố tiểu riêng và có phòng tắm sạch sẽ, thay quần áo trước khi về.
Chế độ công tác tại khoa truyền nhiễm
Phòng bệnh, phòng dịch:
+ Cách ly người.
+ Ngân ngừa sự lây chéo trong khoa và bệnh viện.
+ Không cho người bệnh xuất viện "non" nghĩa là còn mang mầm bệnh.
+ Không được mặc áo choàng ra khỏi bệnh viện.
+ Không mang vật dụng cá nhân vào khoa truyền nhiễm.
+ Mặc áo choàng, mũ, khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh.
+ Công nhân viên, khám sức khỏe định kỳ và tiêm chủng.
Chế độ báo dịch:
+ Kịp thời báo ngay khi có trường hợp nghi ngờ và có kết quả xét nghiệm.
+ Thủ tục báo từ khoa truyền nhiễm - y vụ - trạm vệ sinh phòng dịch.
+ Có sổ báo dịch ghi họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp và địa chỉ người bệnh chính xác.
Chế độ khử trùng tẩy uế:
+ Đồ dùng sử dụng cho người bệnh phải được tiệt trùng bằng hóa chất, ánh sáng mặt trời từ 6 đến 12 giờ.
+ Chất bài tiết phải được xử lý trước khi đổ vào cống kín. Phương tiện chuyên chở phải được tẩy uế.
+ Rác, bông băng, mô chết được tập trung và đốt.
+ Sau khi khám bệnh, nhân viên y tế phải ngâm tay với dung dịch sát trùng, sau đó rửa tay bằng bàn chải và xà phòng.
+ Sàn nhà được lau chùi 2 lần/ngày với dung dịch sát trùng.
+ Tường và tủ lau 1 lần/ tuần.
+ Khử trùng phòng bằng tia cực tím hoặc xông hơi với Formol từ 12 đến 24 giờ và để trống từ 12 đến 24 giờ mới tiếp nhận người bệnh.
+ Diệt ruồi muỗi, gián, bọ chét, chuột mỗi năm bằng cách phun hóa chất và quét vôi định kỳ.
Công tác chăm sóc người bệnh khoa truyền nhiễm
Tổ chức tiếp đón người bệnh và phân loại
Thái độ tiếp đón niềm nở, khẩn trương, đi đôi với tác phong làm việc nhanh chóng.
Thực hiện các chỉ định điều trị hướng dẫn kỹ lưỡng cách dùng thuốc, tốt nhất điều dưỡng phải cho người bệnh uống thuốc, các xét nghiệm khẩn làm ngay và lấy kết quả để bác sĩ cho y lệnh tiếp theo... Trong lúc chờ đợi phải gần gũi giải thích và theo dõi sát diễn biến bệnh để người bệnh và người nhà an tâm.
Phân loại bệnh theo 4 đường lây:
+ Lây qua đường tiêu hóa.
+ Lây qua đường hô hấp.
+ Lây qua đường máu.
+ Da, niêm mạc.
Phân loại bệnh theo thể nặng, nhẹ hay có biên chứng.
Phân loại bệnh theo trạng thái nghi ngờ.
Lập và hoàn chỉnh hồ sơ
Phòng khám làm hồ sơ.
Khoa phải bổ sung đầy đú và phát hiện đúng bệnh để chuyến đúng chuyên khoa, tránh lây chéo.
Thông báo dịch.
Lập kế hoạch chăm sóc
Công tác chăm sóc cho từng loại bệnh.
Thực hiện khẩn trương và đầy đủ các chỉ định điều trị.
Chăm sóc
Tổng quát:
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tổn.
+ Thực hiện y lệnh và theo dõi các biến chứng.
+ Vệ sinh cá nhân. Chú ý: mắt, răng, miệng, tai và da.
+ Dinh dưỡng.
+ Táy uế các chất bài tiết và các đổ dùng cá nhân cúa người bệnh.
Tinh thần:
+ Trấn an người bệnh và giải đáp thắc mắc với thái độ hòa nhã, vui vé.
Giáo dục sức khỏe
+ Tuyên truyền những kiến thức thông thường và cách phòng chống bệnh truyền nhiễm.
+ Tiêm phòng khi có dịch và sau khi xuất viện.
+ Đặc biệt khi tiếp xúc với bệnh hoặc đi vào vùng dịch phái Uổng hoặc chích thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng
Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.
Chăm sóc người bệnh uốn ván
Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
Chăm sóc người bệnh lỵ amip
Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.
Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)
Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.
Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.
Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.
Chăm sóc người bệnh ho gà
Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.
Chăm sóc người bệnh tả
Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.
Chăm sóc người bệnh viêm gan virus
Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).
Chăm sóc người bệnh quai bị
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.
Chăm sóc người bệnh thương hàn
Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.
Chăm sóc người bệnh bạch hầu
Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Chăm sóc người bệnh lao phổi
Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.
Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.
Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira
Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.
Chăm sóc người bệnh dại lên cơn
Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.
Chăm sóc người bệnh sởi
Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.
Chăm sóc người bệnh thủy đậu
Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.
Chăm sóc người bệnh cúm
Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.
Chăm sóc người bệnh bại liệt
Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.
Chăm sóc người bệnh sốt rét
Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.
Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.