- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng truyền nhiễm
- Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B
Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex.
Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.
Mầm bệnh
Virus viêm não B thuộc nhóm B của các virus Arbor, virus do các côn trùng chân đốt mang.
Đường lây
Bệnh lây theo đường máu do muỗi truyền (muỗi Culex, Aedes) muỗi nàv hoạt động mạnh ở vùng đồng bằng và trung du. Muỗi sinh sản ở các ruộng lúa nước, chum vại, ao hổ, vũng nước quanh nhà. Muỗi hút máu người vào buổi tối và truvền bệnh viêm não.
Dịch tễ học
Nguồn bệnh
Chủ yếu là súc vật.
Nguồn bệnh phụ: Người.
Các loại chim mang virus (cò, vạc, liếu điếu, chim sẻ).
Các loài gia cầm mang virus (gà, vịt, ngỗng).
Muỗi truyền virus sang các loài chim và truyền sang gia súc (trâu, bò, lợn), muỗi lại truyền virus sang người. Từ đó gây bệnh cho người.
Đặc điểm dịch
ở Việt Nam bệnh thường phát triển từ tháng 4 đến tháng 8, khoảng 3-4 năm lại xuất hiện dịch.
Bệnh thường gập ở trẻ em, gặp nhiều ở trẻ từ 2 - 7 tuổi, ít gặp ở trẻ dưới 6 tháng và trên 12 tuổi.
Ở người lớn có rất ít người mắc.
Bệnh thường gặp ở các vùng có nhiều cây ăn quả.
Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ú bệnh
Trung bình 1 tuần, không có biểu hiện lâm sàng.
Thời kỳ khơi phát
Từ 1 - 4 ngày.
Bệnh thường khởi phát đột ngột với các biểu hiện: Sốt cao 39" - 40"c, có thể rét run, nhức đầu, đau mình mẩy, nôn mừa, da mắt sung huyết.
Ngoài ra: Người bệnh có sổ mũi, ho hoặc rối loạn tiêu hóa.
Các biểu hiện thần kinh chưa rõ, trẻ thường quấy khóc vật vã hoặc ly bì, ngủ nhiều, mê sảng, co giật.
Thời kỳ toàn phát
Từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 - 7.
Nhiễm trùng nhiễm độc: Sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn, vã mồ hôi.
Hội chứng màng não: cổ cứng (+), Kerniq (+).
Lơ mơ, ly bì, mê sảng, co giật.
Hội chứng ngoại tháp: Liệt 1/2 người, liệt chi.
Rối loạn thần kinh thực vật: Mặt lúc đỏ lúc tái, vã mồ hôi, tăng tiết đờm dãi, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, huyết áp hạ.
Tiến triển
Thường từ ngày thứ 10 của bệnh người bệnh giảm sốt dần, đỡ co giật, liệt có thể rõ ràng hơn. Giai đoạn này dễ có bội nhiễm (loét, viêm phế quản, viêm thận...).
Trường hợp nặng: Có thể dẫn đến tử vong.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: Bạch cầu tăng nhẹ.
Chọc dịch não tủy: Nước não tủy có màu trong, protein tàng nhẹ. đường bình thường, tế bào tâng cao chủ yếu là Lympho.
Phân lập virus và làm phán ứng huyết thanh đặc hiệu.
Chẩn đoán
Biểu hiện lâm sàng.
Xét nghiêm: Chọc dịch túy sống.
Dịch tễ: Tuổi, mùa, vùng có dịch lưu hành.
Điều trị
Điéu trị triệu chứng và điều trị theo biến chứng (cho hạ nhiệt, an thán, chống phù não, bổ sung nước và điện giải).
Dinh dưỡng và châm sóc tốt.
Phòng bệnh
Diệt muỗi, bọ gậy bằng các biện pháp (xem trons bài sốt xuất huyết).
Nằm màn chống muồi đốt.
Phòng biến chứng và di chứng bằng cách châm sóc tốt và PHCN tại cộng đồng.
Tiêm phòng vacxin viêm não: Mũi 1 cách mũi 2 từ 7 - 10 ngày, mũi 3 sau 1 năm (0,5 ml - tiêm bắp).
Chăm sóc (xem bài Viêm màng não mú).
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc người bệnh uốn ván
Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
Chăm sóc người bệnh bại liệt
Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.
Chăm sóc người bệnh tả
Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.
Chăm sóc người bệnh ho gà
Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.
Chăm sóc người bệnh sởi
Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.
Chăm sóc người bệnh bạch hầu
Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.
Chăm sóc người bệnh thương hàn
Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.
Chăm sóc người bệnh sốt rét
Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.
Chăm sóc người bệnh cúm
Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.
Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.
Chăm sóc người bệnh lao phổi
Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.
Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)
Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.
Chăm sóc người bệnh quai bị
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.
Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.
Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm
Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.
Chăm sóc người bệnh lỵ amip
Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.
Chăm sóc người bệnh viêm gan virus
Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).
Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira
Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.
Chăm sóc người bệnh thủy đậu
Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.
Chăm sóc người bệnh dại lên cơn
Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.
Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng
Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.