Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

2015-03-13 09:50 AM

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Bệnh cần được chẩn đoán và xử trí sớm đế hạn chế tử vong, biến chứng và di chứng.

Mầm bệnh

ở trẻ sơ sinh thường là nhóm vi khuẩn liên cầu (Strepíococus) và Escherichia coli (từ âm đạo người mẹ).

Ớ trẻ 3 tháng đến 5 tuổi: Haemophilus influenzae nhóm B, phế cầu.

Ở trẻ 5 đến 15 tuổi hoặc người lớn: Não mô cầu (Neisseria meningtidis) và phế cầu (Streptoctìcus pneumonicae), tụ cầu (Staphylcoccus) là thường gặp nhất.

Dịch tễ

Viêm màng não mủ do não mô cầu (Neisseria meningitides) hay phát sinh thành dịch ớ các nơi sinh hoạt tập thể (nhà trẻ, trường học...), truyền theo đường hô hấp trên (viêm họng). Những người bệnh chấn thương sọ não, viêm nội tâm mạc, viêm tắc tĩnh mạch... thường bị nhiễm tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).

Trẻ sơ sinh thường nhiễm vi khuẩn trong âm đạo mẹ (E.coli) khi vỡ ối sớm. Viêm màng não mủ do phế cầu (Streptococus pneumonicae) thường theo sau một nhiễm khuán tai mũi họng.

Bệnh sinh

Đầu tiên, vi khuẩn từ ổ viêm xám nhập vào máu. lên màng não, lan toả và gây viêm màng nhện, màng nuôi, từ đó gây tổn thương cho não ở lân cận.

Lâm sàng

Ở trẻ lớn và người lớn

Hai hội chứng nổi bật:

Hội chứng nhiễm khuẩn:

Sốt cao đôi khi rét run, viêm đường hô hấp trên, tai mũi họng.

Hội chứng màng não:

Nhức đầu, nôn (ói) dễ dàns. nhất là khi thay đổi tư thế, táo bón.

Cứng gáy, dấu Kevniq (+), Dấu Bnidziski (+).

Sợ ánh sáng.

Thay đổi tính tình: Lừ đừ, li bì, vật vã hoặc kích động thái quá.

Rối loạn thần kinh giao cảm, tăng tiết dòm dãi, vã mồ hôi.

Ngoài ra, còn có thể có một số biểu hiện khác như:

Các tử ban, đốm xuất huyết (thường do não mô cầu).

Co giật.

Mê sảng.

Có dấu hiệu thần kinh khu trú: Liệt nửa người, liệt mặt. lác...

Ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi

Trẻ càng nhó, các triệu chứng và dấu hiệu càng không điển hình nên khó chán đoán.

Hội chứng nhiễm khuẩn:

Sốt.

Nôn, tiêu chay mất nước.

Hội chứng màng não:

Thóp phồng.

Bin rứt, bỏ ãn, bó bú, nôn.

Giảm trương lực cơ, thay đổi tri giác, lơ mơ.

Cổ cứng (đôi khi cổ mềm).

Vạch màng não (+).

Xét nghiệm

Dịch não tủy

Thường đục.

Áp lực tăng nhẹ.

Tế bào 100 - l.ooo/mm3, hơn 80% là bạch cầu đa nhân trung tính.

Đường giảm, dưới 40mg%.

Đạm tăng, khoảng 100mg%.

Cấy dịch não tủy cho phép phân lập vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.

Các xét nghiệm hỗ trợ khác

Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Cấy máu có thể dương tính trong một số trường hợp.

Cây tìm vi khuẩn từ mủ tai, cổ họng, mủ da...

X-quang có thể cho phép phát hiện ổ nhiễm nguyên phát ở ngực, xoang xương chũm...

Điều trị

Nguyên tắc dùng kháng sinh

Dùng sớm, ngay khi có chẩn đoán.

Dựa vào kháng sinh đồ, chọn kháng sinh đi qua màng não.

Dùng đường tĩnh mạch, đú liều, đủ thời gian.

Điều trị nguyên nhân

Bằng kháng sinh, theo y lệnh.

Điều trị hỗ trợ

Chống phù não: Corticoỉde.

Chống co giật: Diazepam, Phenobarbital.

Nuôi bằng nước, điện giải trong những ngày đầu.

Ngân ngừa biến chứng và điều trị biến chứng thần kinh.

Dự phòng

Điều trị tích cực các ổ nhiễm nguyên phát (nhiễm trùng huyết, tai, mũi, họng...).

Tiêm phòng vacxin

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay chân, đếm nhịp thở, kiểu thở, tình trạng tăng tiết.

Nếu có suy hô hấp cần thông khí, cho thở 02.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần.

Tình trạng kích thích màng não và hội chứng màng não:

Nhức đầu.

Nôn mửa.

Táo bón.

Cổ cứng.

Kerniq.

Bruzinski.

Thóp phồng (trẻ sơ sinh).

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ.

Lượng nước tiểu trong 24 giờ.

Theo dõi rối loạn tri giác.

Co giật.

Dấu hiệu thần kinh khu trú.

Xem bệnh án để biết:

+ Chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt.

+ Chỉ định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

Dinh dưỡng: Có thê cho người bệnh ăn theo đường miệng không?

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Thực hiện y lệnh.

Theo dõi:

+ Các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường đê xử lý kịp thời.

Chăm sóc.

+ Các hệ thống cơ quan.

+ Nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên.

Đặt Canuyn Mayo.

Bóp bóng Ambu nếu có ngừng thở.

Cho thở oxy.

Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thuốc để trợ giúp bác sĩ đặt nội khí quản.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu chi.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh và báo cáo ngay bác sĩ.

Chuẩn bị ngay dịch truyền đẳng trương, thuốc nâng huyết áp, dụng cụ truyền dịch để thực hiện theo y lệnh.

Có thể chuẩn bị bộ Catheter tĩnh mạch trung ương, và trợ giúp bác sĩ tiến hành kỹ thuật.

Theo dõi sát mạch, huyết áp 15 phút/1 lần, 1 giờ/llần: Tuỳ tình trạng người bệnh và chì định của bác sĩ.

Trợ giúp chọc dò dịch não tủy.

Thực hiện các y lệnh:

Dùng thuốc theo y lệnh.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tri giác.

Lau mát nếu nhiệt độ cao.

Giữ người bệnh an toàn (tránh ngã, va đập...).

Chăm sóc hệ thông cơ quan:

Vệ sinh răng, miệng, mũi.

Vệ sinh mắt: Nhỏ thuốc tra mắt.

Vệ sinh da: Tránh loét, và mảng mục.

Nuôi dưỡng: Nếu người bệnh hôn mê phải cho ăn bằng Sonde, tránh chất nôn sặc vào phổi. Nếu không đặt sonde được, phải nuôi bằng đường tĩnh mạch.

Giáo dục sức khỏe

Giáo dục cho người bệnh và người nhà về thực hiện vệ sinh cá nhàn, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh ãn uống... và hướng dẫn các nội quy khoa, phòng, tập vận động, thế dục liệu pháp...

Đánh giá

Được đánh là chăm sóc tốt nếu:

+ Tinh trạng hô hấp bình thường.

+ Mạch, nhiệt độ ổn định và dần trở về bình thường.

+ Người bệnh tỉnh dần.

Các dấu hiệu sinh tồn được theo dõi đầy đủ và ghi chép đầy đủ vào phiếu điều dưỡng.

Các y lệnh của bác sĩ được thực hiện đầy đủ và chính xác.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh sởi

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh thủy đậu

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh cúm

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.