- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng truyền nhiễm
- Chăm sóc người bệnh tả
Chăm sóc người bệnh tả
Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Bệnh tả là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae), gây tiêu chảy dẫn đến mất nước và điện giải nặng. Bệnh nguy hiểm đối với trẻ em và người già, có thể phát triển thành dịch lớn khi điều kiện vệ sinh môi trường kém.
Mầm bệnh
Vibrio cholerae là một loại vi khuẩn ngắn, hình hơi cong như dấu phẩy, Gram (-), di động nhanh nhờ có một roi, thấy trong phân người bệnh và người mang mầm bệnh. Vi khuẩn không tạo bao tử nhưng có khả năng tồn tại trong nước, thức ăn khoảng một tuần, chúng bị huỷ diệt nhanh bởi nhiệt độ cao (hơn 55°C) và các chất tẩy khuẩn.
Ngoài ra type cổ điển, còn có type Eltor được nhìn nhận gây dịch trầm trọng cho người, sự phân biệt 2 type cổ điển và Eltor dựa trên khả năng gây dung huyết và tính chất nhạy cảm với kháng sinh, có ý nghĩa trong nghiên cứu dịch tễ học của bệnh dịch tả.
Dịch tễ
Nguồn bệnh
Người bệnh thải vi khuẩn qua phân, chất nôn, thường sạch vi khuẩn sau một tuần.
Người lành mang vi khuẩn thải vi khuẩn qua phân trong thời gian rất lâu.
Đường truyền nhiễm
Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.
Cách lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang nhân viên y tế, người nuôi bệnh, người khâm liệm tử thi... tuy hiếm nhưng vẫn có thế xảy ra.
Các yếu tố thuận lợi
Dịch tả thường xảy ra ở những nơi có điều kiện vệ sinh môi trường kém ý, thức vệ sinh của người dân chưa tốt.
Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng.
Trẻ em thường mắc bệnh nhiều nhất.
Bệnh sinh
Sau khi xâm nhập vi khuẩn phát triển ở ruột non và sinh ra ngoại độc tố. Ngoại độc tố gắn vào bề mặt các tế bào niêm mạc ruột, kích hoạt Adenyl cyclase dẫn đến sự gia tăng AMP vòng: Nước từ tế bào niêm mạc sẽ xuất tiết vào lòng ruột non, gây ra hiện tượng tiêu chảy ồ ạt. Người bệnh bị mất nước đẳng trương, cần phải can thiệp nhanh, nếu không sẽ bị hạ thể tích huyết tương, rối loạn điện giải, toan máu, truy tim mạch, suy thận và tử vong.
Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh
Từ 6 giờ đến 5 ngày.
Không có triệu chứng gì. 5 ngày cũng là thời gian cách ly, giám sát dịch ở sân bay, biên giới, cảng thuỷ...
Thòi kỳ khỏi phát
Vài giờ.
Người bệnh bị đột ngột đầv bụng, sôi bụng.
Tiêu chảy một vài lần, không sốt.
Thời kỳ toàn phát
Thường có 5 triệu chứng:
Tiêu chảy xôi xả:
Phân nước, đục lờ lờ như nước vo gạo, 20 - 50 lần/ngày, mùi tanh nồng đặc biệt.
Nôn mửa:
Nôn vọt dễ dàng, lúc đầu ra thức ãn, sau ra toàn nước trong, tuy thế người bệnh không đau bụng.
Tình trạng tiền choáng hoặc choáng:
Thân thể lạnh, tay chân lạnh...
Chuột rút:
Các bắp co rút, đau do giảm Ca++.
Tiêu ít hoặc vô niệu:
Người bệnh có các dấu hiệu mất nước: Mặt hốc hác, lờ đờ, mắt trũng sâu. da nhăn nheo, các hố trên xương đòn, xương ức... lõm vào, tiếng nói thều thào tim đập yếu, mạch nhanh, thân nhiệt dưới 37°c.
Thời kỳ phục hổi
Chẩn đoán
Bệnh diễn tiến 1 -3 ngày rồi tự ngưng, nếu người bệnh được bù nước và điện giải thời gian phục hồi sẽ nhanh hơn.
Dựa vào các yếu tố:
Dịch tễ
Sống ở nơi có dịch lưu hành.
Tiếp xúc với người bệnh.
Lâm sàng
Tiêu chảy dữ dội, mất nước, tính chất của phàn, không sốt, không đau bụng.
Xét nghiệm
Soi phân dưới kính hiển vi nền đen: Thấy vi khuẩn tả chuyển động nhanh.
Cấy phân: Cho kết quả sau 24 giờ.
Xét nghiệm đánh giá những biến đổi sinh học.
Tinh trạng cô đặc máu: Số lượng hồng cầu, bạch cầu tăng, dung tích hồng cầu tăng, tỷ trọng huyết tương tãng.
Rối loạn điện giải: cr tăng ít, K+ giảm, dự trữ kiềm giảm.
Suy thận: Creatinin máu tăng.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Bồi hoàn nước, điện giải sớm và đầy đủ, theo dõi chặt chẽ.
Kháng sinh trị liệu.
Điều trị cụ thể
Bổi hoàn nước, điện giái qua hai giai đoạn:
Giai đoạn /: (trong 6 giờ đầu) khi mới nhập viện, bù nước và điện giải đế người bệnh khỏi bị kiệt nước, kiệt muối.
Giai cỉoạn 2: (8 giờ tiếp theo) bù nước, điện giải bị mất khi điểu trị.
Dung dịch dùng là:
+ RÌIHỊCI' Lactate (hoặc NaCl 9%o, NaHC03 14%0, dd Alkalect)
+ Glucose chi dùng sau khi đã bù đú muối.
Tống lượng dịch truyền trong 6 giò đầu là: 100ml/kg thể trọng với trẻ em. Với người lớn lương dich truyền tuỳ tình trang người bênh.
Nen bo sung K\ Ca+ +.
Khi tạm ổn: Chuyển sang dùng ORS uống.
Kháng sinh:
Tetracylin: 500mg/ kg/6h X 8 - 12 lần/liều.
Trẻ em: lOmg/kg/ 6h X 8 lần/liều.
Điều trị triệu chứng - dinh dưỡng:
Các triệu chứng sẽ giảm khi bổi hoàn nước - điện giải đúng.
Ăn: Người lớn nghi ăn 1 ngày. Trẻ em không nghỉ ăn. cho ăn thức ãn lỏng, nhẹ, dễ tiêu hoặc bú mẹ.
Khống dùng thuốc cầm tiêu cháy vì có thể gây hại
Dự phòng
Vệ sinh môi trường, giải quyết vấn đề ô nhiễm phàn.
Vệ sinh thực phẩm.
Kiếm soát chặt chẽ các nguồn nước, hệ thống phân phối, nước thái...
Các biện pháp khi cỏ dịch:
Giáo dục sức khỏe: Tuyên truyền, vận động sự tham gia chống dịch cua cộng đổng.
Xử lý phân và chất thải.
Ăn chín uống sôi.
Hạn chế đi lại, giao lưu hàng hoá.
Chăm sóc
Nhận định
Tình trạng hô hấp:
Quan sát da, móng chân, móng tay, đếm nhịp thở, kiểu thò, tình trạng tăng tiết, nếu người bệnh suy hô hấp cần tìm mọi biện pháp thông khí. cho thơ oxy.
Đầu chi lạnh tím do nhiệt độ thấp.
Người bệnh mất nước nhiều và nhanh làm giảm thể tích tuần hoàn đột ngột gây khó thở, thở nhanh.
Tình trạng tuần hoàn:
Mạch.
Huyết áp.
Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt là dấu hiệu tiền sốc.
Cần theo dõi mạch, huyết áp 15 phút/ lần hay 30 phút/1 lần: Tùy theo y lệnh.
Tinh trạng mất nước.
Tùy tình trạng người bệnh để bù đủ dịch và điện giải kịp thời.
Đánh giá mức độ nước:
Toàn trạng, mắt, nước mắt, chun giãn da.
Sô lượng nước tiểu: ít hay vồ niệu, nếu có biến chứng suy thận.
Tình trạng đi tiêu:
Số lần đi tiêu, tính chất phân.
Xem bệnh án.
Chấn đoán độ mất nước, chỉ định thuốc, xét nghiệm. Các yêu cầu theo dõi khác để có kế hoạch chăm sóc thích hợp và thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các xét nghiệm.
Tình trạng chung:
Tri giác: Tỉnh, lừ đừ, lơ mơ, vật vã, bứt rứt, có co giật không. Có thể bị chuột rút do toan huyết.
Lấy nhiệt độ.
Đo nước tiểu/24 giờ.
Nôn, tiêu chảy nhiều lần.
Lập kế hoạch chăm sóc
Bảo đảm thông khí.
Theo dõi tuần hoàn.
Theo dõi dấu hiệu mất nước.
Thực hiện các y lệnh của bác sĩ: Theo dõi các dấu hiệu sinh tổn. Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.
Chãm sóc các hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.
Hướng dẫn nội quy giáo dục sức khỏe.
Thực hiện kế hoạch
Bảo đảm thông khí.
Theo dõi tuần hoàn:
Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh và báo cáo ngay bác sĩ. Dự trù đủ số dịch truyền, nhanh chóng bù đủ lượng nước mất.
Nhanh chóng chuẩn bị truyền dịch qua đường tĩnh mạch ngay. Truyền kim to và cho nhiều đường truyền, cho chảy vận tốc nhanh. Kiểm tra vận tốc thường xuyên.
Theo dõi sát mạch, huyết áp 15 phút/llần, 1 giờ/1 lần: Tùv tình trạng người bệnh và chi định của bác sĩ.
Theo dõi dấu hiệu mất nước:
Đánh giá mức độ mất nước.
Theo dõi lượng nước ra vào cơ thể trong 24 giờ.
Bù đú nước.
Ngoài dịch truyền, nếu người bệnh không nôn: Cho uống ORS.
Thực hiện các y lệnh chính xác, kịp thời:
Thuốc.
Các xét nghiệm.
+ Lấy mẫu phân đúng quy cách để biết tiến triển bệnh: Soi phân tươi. Cấy phân 15 phút/1 giờ đầu.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn phát hiện truy mạch.
Chăm sóc các hệ thống cơ quan nuôi dưỡng:
Cho nằm giường có lỗ để giúp cho tiểu tiện tại chỗ. Cần có 2 bỏ và chứa dung dịch sát trùng để chứa phân và chất nôn riêng.
Dùng thước có vạch nhúng vào bô để tính thể tích, nhúng vào bô để đo nếu bô không có vạch đo.
Lau rứa, thay quần áo thường xuyên để tạo cảm giác dễ chịu cho người bệnh.
Chú ý vùng mông sạch sẽ, khô.
Nuôi dưỡng: Bớt tiêu chảy cho ăn chất lỏng, dễ tiêu.
Dinh dưỡng: Chủ yếu là truyền dịch.
+ Người lớn: Ngày đầu nhịn ăn, những ngày sau cho ăn thức .ăn nhẹ, lóng, dễ tiêu.
+ Trẻ em: Cho bú mẹ.
Giáo dục sức khỏe
Ngay khi người bệnh mới vào, phải hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và người nhà của người bệnh (bằng thái độ dịu dàng làm cho người bệnh yên tâm điều trị).
Hướng dẫn cách tẩy uế và xử lý phân đúng quy cách cho người bệnh và người nhà của người bệnh tại khoa, đê tránh lây lan.
Khi xuất viện, hướng dẫn người bệnh và người nhà của người bệnh phương pháp dự phòng. Vệ sinh thực phẩm, nước uống, cách tẩy uế và xử lv phàn tại nhà.
Đánh giá
Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:
+ Sau khi truyền đú lượng dịch và điện giải người bệnh tươi tinh lại ngay, da ấm, thân nhiệt trở lại bình thường, mạch, huyết áp ổn định: Mạch chậm, đều rõ, huyết áp tăng, hết dấu hiệu mất nước, người bệnh bớt đi tiêu, ngừng đi tiêu, đi tiểu nhiều, hết khát nước.
+ Nôn mửa giảm dần sau các giờ đầu, chuột rút, biến mất.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira
Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.
Chăm sóc người bệnh lỵ amip
Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.
Chăm sóc người bệnh cúm
Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.
Chăm sóc người bệnh bại liệt
Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.
Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)
Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.
Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.
Chăm sóc người bệnh bạch hầu
Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.
Chăm sóc người bệnh lao phổi
Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.
Chăm sóc người bệnh thủy đậu
Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.
Chăm sóc người bệnh sởi
Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.
Chăm sóc người bệnh ho gà
Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.
Chăm sóc người bệnh sốt rét
Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.
Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm
Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.
Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.
Chăm sóc người bệnh uốn ván
Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng
Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.
Chăm sóc người bệnh viêm gan virus
Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).
Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.
Chăm sóc người bệnh dại lên cơn
Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.
Chăm sóc người bệnh quai bị
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.
Chăm sóc người bệnh thương hàn
Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.