- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng truyền nhiễm
- Chăm sóc người bệnh quai bị
Chăm sóc người bệnh quai bị
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus gâv ra, bệnh thường lành tính với tổn thương chính là viêm tuyến nước bọt.
Mầm bệnh
Mầm bệnh là một virus RNA thuộc họ Paramyxovirus. Người là ký chú tự nhiên, virus được thải qua đường hô hấp, chúng dễ dàng được cấy trên tế bào thận khí, phôi gà...
Dịch tễ
Quai bị xảy ra ở khắp thế giới, nhiều nhất là vào mùa đông. Khoảng 30% trẻ em mang virus mà không có triệu chứng.
Nguồn bệnh
Tré bệnh, nhất là 6 ngày trước và 2 - 3 tuần sau khi tuyến nước bọt sưng.
Đường truyền nhiễm
Virus trong tuyến nước bọt, rời người bệnh khi ho, hắt hơi.
Khối mẫn cảm
Trẻ em 4 - 16 tuổi hay bị bệnh nhất.
Bệnh xảy ra quanh năm.
Sau khi nhiễm, người bệnh có miễn dịch suốt đời.
Bệnh sinh
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và trong một số trường hợp lên cá màng não.
Virus cũng có thể từ niêm mạc miệng đi ngược ống Stensen (Sĩenon) đế lên tuyến mang tai.
Lâm sàng
Ủ bệnh
Từ 18 - 21 ngày.
Khởi phát
24 - 48 giờ.
Xảy ra đột ngột với sốt nhẹ, đau cổ họng, chán ãn, mệt mỏi, đau tai. nhai khó và đau, ấn vùng tuyến mang tai đau.
Toàn phát
Hội chứng nhiễm khuẩn:
Sốt 39"c, mệt mỏi, nhức đầu. chán ãn, khó chịu, đau mang tai khi nhai hoặc uống nước chanh.
Viêm tuyến mang tai:
Trong vòng 24 - 36 giờ đầu: Viêm 1 bên, sau đó lan qua bên kia, sưng nhiều nhất sau 1 tuần. Tuyến sưng to ở vùng trước tai, lan xuống hàm, da hơi đỏ nhưng không nóng, ấn vào có cảm giác đàn hồi.
Khám họng: Lỗ ống steIIsen viêm đỏ.
Vùng hạch trước tai và góc hàm cũng to và đau.
Hồi phục:
Sau một tuần, tuyến nhó dần và bớt đau.
Biến chứng
Viêm tinh hoàn
Thường gặp ở thanh niên, sau tuổi dậy thì, xuất hiện vào ngày 7 - ÌO sau khi viêm tuyến mang tai, đa số ớ một bên.
Triệu chứng báo hiệu: Sốt cao, ớn lạnh, đau bụng, nhức đầu... sau đó đau blu và sưng to tinh hoàn (nóng, đỏ, sưng đau).
Bệnh khỏi sau 8-10 ngày, 30 - 40% bị teo tinh hoàn, vô sinh là hậu quả khi xơ teo cá hai tinh hoàn bị viêm.
Viêm màng não
Thường gặp ở trẻ em, xuất hiện vào ngày 3-10 sau khi viêm tuyến mang tai.
Người bệnh sốt cao, có đủ các triệu chứng của hội chứng màng não, nhưng cũng có khi giống viêm tuỷ cấp, sốt bán liệt.
Dịch não túy: Tế bào tăng nhẹ.
Ngoài ra còn có một số biến chứng khác ít
Viêm tuy cấp.
Viêm buồng trứng.
Viêm cơ tim.
Viêm tuvến giáp.
Chẩn đoán
Dựa vào các yếu tố sau:
Dịch tễ học
Chưa mắc bệnh lần nào.
Có tiếp xúc với người bệnh.
Lâm sàng
Hội chứng nhiễm trùng.
Viêm đau tuyến mang tai.
Xét nghiệm
Không cần thiết.
Phân lập virus trong nước bọt, dịch não tủy, dịch cổ họng.
Tìm kháng thể bằng các phương pháp huyết thanh học.
Amylase máu.
Điều trị
Chưa có thuốc đặc trị, chí điều trị triệu chứng.
Nghi ngơi, nhất là khi người bệnh ở tuồi dậy thì, đắp ấm vùng tuvến mang tai, hạn chế chạy nháy.
Thuốc hạ nhiệt.
Thuốc giảm đau.
Cách ly người bệnh.
Chế độ ăn nhiều đạm, dễ tiêu.
Khi có viêm tinh hoàn:
Dùng Corticoide.
Mặc quần lót nâng tinh hoàn.
Phẫu thuật giải ép túi tinh khi cần.
Dự phòng
Tiêm phòng: Vacxin có khả năng bảo vệ cao, trong thời gian ít nhất 10 năm.
Chăm sóc người bệnh quai bị
Nhận định
Tình trạng hô hấp.
Tình trạng tuần hoàn:
Mạch - huyết áp.
Tình trạng viêm tuyến nước bọt:
Sốt nhẹ không làm lạnh run.
Đau góc hàm, sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức.
Tuyến mang tai lớn dần 1-3 ngày, sưng 1 tuần sau khi từ từ nhỏ lại.
Da trên tuyến đỏ, không nóng.
Đau bụng.
Bệnh quai bị có biến chứng.
Phát hiện tiền sốc khi có biến chứng viêm tuy cấp.
Mạch nhó, huyết áp hạ dễ dẫn đến tình trạng sốc, truy tim mạch.
Tình trạng chung:
Đo nhiệt độ.
Biến chứng viêm cơ tim hay xảy ra từ ngày thứ 5 đên ngày thứ 10.
Theo dõi nước tiểu/24 giờ.
Theo dõi ý thức, vận động.
Xem bệnh án để biết:
+ Chẩn đoán.
+ Chi định thuốc.
+ Xét nghiệm.
+ Các yêu cầu theo dõi khác.
+ Yêu cầu dinh dưỡng.
Lập kế hoạch chăm sóc
Báo đảm thông khí.
Theo dõi các biến chứng.
Thực hiện y lệnh của bác sĩ.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường đế xứ lý kịp thời.
Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng.
Giáo dục sức khỏe.
Thực hiện kế hoạch
Bảo đảm thông khí.
Theo dõi tuần hoàn:
Mạch.
Huyết áp.
Theo dõi các biến chứng:
Tổn thương thần kinh:
+ Viêm màng não.
+ Viêm não.
+ Tổn thương thần kinh sọ não.
Viêm tinh hoàn, mào tinh.
Viêm tuy cấp.
Thực hiện y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:
Thuốc.
Các xét nghiệm.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
Chăm sóc hệ thống cơ quan
Nằm nghi, nếu sốt cao.
Đắp ấm vùng tuyến mang tai để giảm đau.
Lau mát nếu có sốt cao: Có thể dùng thuốc hạ nhiệt.
Mặc quần lót nâng tinh hoàn, giảm căng và đau nhức.
Săn sóc răng miệng: Tránh bội nhiễm và giúp người bệnh ăn ngon.
Tắm hàng ngày.
Dinh dưỡng:
+ Cho ăn thức ăn mềm.
+ Tránh thức ăn lạnh, nóng, chua quá làm người bệnh đau và khó chịu.
+ Thức ăn dễ tiêu và giàu năng lượng.
Giáo dục sức khỏe
Ngay từ khi người bệnh mới vào, phái hướng dẫn nội quy khoa, phòng cho người bệnh và thân nhân.
Tránh tiếp xúc với người bệnh.
Mang khấu trang.
Cách ly người bệnh tại bệnh viện.
Tiêm phòng:
+ Tiêm phòng với vacxin sống giảm độc lực, có hiệu quả 90 - 98% các trường hợp tiếp xúc. Không tiêm chủng cho trẻ hay phụ nữ có thai, người bệnh bị dị ứng, đang sốt hay ung thư, bệnh về máu, đang dùng thuốc giảm miễn dịch, chất phóng xạ trị liệu.
+ Globulin miễn dịch chuyên biệt đối với bệnh quai bị: Tiêm bắp 10-20 ml trong vòng 2 -3 ngày sau khi tiếp xúc người bệnh. Chí phòng viêm tinh hoàn nhưng không ngăn chặn được viêm tuyến mang tai.
Đánh giá quá trình chăm sóc
Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:
Sau 1 tuần, tuyến mang tai nhỏ dần, bớt đau, các triệu chứng đau, khó nuốt giám dần và từ từ khỏi bệnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc người bệnh lỵ amip
Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.
Chăm sóc người bệnh viêm gan virus
Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).
Chăm sóc người bệnh lao phổi
Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.
Chăm sóc người bệnh thương hàn
Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.
Chăm sóc người bệnh sởi
Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.
Chăm sóc người bệnh bại liệt
Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.
Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.
Chăm sóc người bệnh dại lên cơn
Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.
Chăm sóc người bệnh cúm
Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.
Chăm sóc người bệnh bạch hầu
Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Chăm sóc người bệnh sốt rét
Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.
Chăm sóc người bệnh thủy đậu
Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.
Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira
Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.
Chăm sóc người bệnh uốn ván
Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.
Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng
Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.
Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm
Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.
Chăm sóc người bệnh ho gà
Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.
Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B
Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.
Chăm sóc người bệnh tả
Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.
Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)
Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.
Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.
Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.