Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

2013-08-21 08:46 AM

Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương về huyết học

Các dòng tế bào máu

Tuỷ xương sinh ra máu là nơi duy nhất có đủ các yếu tố thuận lợi để các tế bào gốc tạo máu tăng sinh biệt hoá và trưởng thành. Có 3 khu vực chính là:

Khu vực tế bào gốc.

Khu vực tế bào tăng sinh biệt hoá.

Khu vực tế bào trưởng thành để ra máu ngoại vi, thực hiện chức năng của nó.

Tủy xương

Khu vực tế bào gốc
 

Tế bào gốc vạn năng

Các tế bào gốc đa năng

Các tế bào gốc đơn năng

Khu vực tế bào tăng sinh và biệt hoá

Tế bào đầu dòng

Các giai đoạn trung gian của dòng HC, BC, TC

 

Khu vực tế bào trưởng thành

Hồng cầu lưới

Bạch cầu (Stab)

Tiểu cầu

Toàn bộ tế bào trưởng thành của các dòng để phóng  thích  ra  máu ngoại vi

 

 Hình. Các dòng tế bào máu.

Sinh lý máu

Máu là một chất lưu thông khắp cơ thể, chức năng của máu rất quan trọng và cũng rất phức tạp, bao gồm:

Chức năng hô hấp: huyết cầu tố của hồng cầu chuyên chở oxy (O2) và carbonic (CO2) trao đổi giữa các phế nang và các tổ chức tế bào để đảm bảo chức năng hô hấp.

Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.

Chức năng đào thải: máu lưu thông khắp cơ thể, lấy những chất cặn bã của chuyển hoá ở các tế bào đưa đến các cơ quan bài tiết như: thận, phổi, ruột, tuyến mồ hôi...

Chức năng điều hoà các cơ quan: máu chứa đựng nhiều sản phẩm phức tạp của các loại tế bào, trong đó có những hormon của các tuyến nội tiết có tác dụng làm tăng hoặc giảm hoạt động của nhiều cơ quan.

Chức năng điều hoà nhiệt độ cơ thể: máu có nhiều khả năng làm tăng hoặc giảm nhiệt độ cơ thể một cách nhanh chóng. Vì máu chứa đựng nhiều nước, mà tỷ nhiệt của nước cao hơn tỷ nhiệt các dịch khác, nước bốc hơi lấy đi nhiều nhiệt, làm giảm nhiệt cho cơ thể lúc chống nóng. Nước chứa đựng nhiều nhiệt để chuyển đến các cơ quan lúc chống lạnh. Nước trong máu là chất dẫn nhiệt tốt, rất nhạy có thể đem nhiệt đến những nơi cần thiết rất nhanh chóng. Máu là một lò sưởi lưu động trong cơ thể.

Chức năng bảo vệ cơ thể: các loại bạch cầu của máu có khả năng thực bào, thôn tính và tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra trong máu có nhiều chất kháng thể, kháng độc tố, tiêu diệt độc để bảo vệ cơ thể.

Khối lượng máu trong cơ thể chiếm 7-9% tổng trọng lượng cơ thể tức là 1/13 thể trọng. Một người trưởng thành có khoảng 75 ml máu trong mỗi kg trọng lượng cơ thể. Nếu người có cân nặng 50 kg thì tổng lượng máu trong cơ thể người đó gần 4 lít.

Trong máu, huyết tương chiếm 54% tổng lượng còn huyết cầu chiếm 46%. Huyết cầu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Huyết tương gồm huyết thanh và fibrinogen.

Sinh lý và sinh hoá của dòng hồng cầu:

Hồng cầu trưởng thành trong máu ngoại vi là một loại tế bào rất biệt hoá, không có nhân, hình đĩa lõm kép, đường kính 7àm dày 1àm, có chức năng vận chuyển oxy.

Hồng cầu sinh ra ở tuỷ xương và phát triển qua nhiều giai đoạn từ nguyên tiền hồng cầu rồi đến nguyên hồng cầu ưa base rồi đến nguyên hồng cầu đa sắc và cuối cùng là nguyên hồng cầu ưa acid.

Hồng cầu trưởng thành sống được 120 ngày, sau đó bị chết ở tổ chức liên võng nội mô (gan, lách, tuỷ, xương...). Những yếu tố cần thiết cho sự sinh sản dòng hồng cầu: protein, Fe++, acid folic, vitamin B12, vitamin B6.

Định nghĩa

Thiếu máu là một tình trạng giảm số lượng hồng cầu, giảm huyết sắc tố (hemoglobin: Hb) và hematocrit dưới 40%. Về mặt sinh lý, gọi là thiếu máu khi có giảm tỉ lệ Hb dùng để cung cấp oxy cho cơ thể. Tan hồng cầu chủ yếu xảy ra ở thực bào của hệ liên võng nội mạc nhất là ở gan và lách, làm phát sinh ra bilirubin đi vào dòng máu. Nếu tan máu xảy ra trong dòng máu thì sẽ có hemoglobin máu, nếu Hb máu cao quá 100 mg % thì Hb mới ra nước tiểu và nước tiểu sẽ có màu thẫm hoặc màu đen (đái ra huyết sắc tố).

Có thể do tuỷ xương giảm sản xuất hồng cầu, hoặc do tăng phá huỷ hồng cầu ở tuần hoàn hoặc do mất máu.

Nguyên nhân thiếu máu thường gặp

Thiếu máu nhược sắc: do mất máu ít một.

Thiếu máu do tan máu.

Thiếu máu do tuỷ xương, thường có giảm cả 3 dòng tế bào.

Các biểu hiện lâm sàng

Thiếu máu có thể cấp tính hoặc mạn tính: thiếu máu mạn tính có hồng cầu 2 triệu /mm3, không nguy kịch bằng thiếu máu cấp có hồng cầu 2 triệu /mm3. Hematocrit giảm dưới 25% là đặc biệt nguy kịch nếu là mất máu cấp.

Thiếu máu mạn tính, có thể định lượng Hb trong máu.

Các biểu hiện lâm sàng có liên quan đến mức độ mất máu

Hay chóng mặt, hồi hộp.

Mệt yếu, khó thở khi gắng sức.

Khó thở liên tục, suy tim.

Các dấu hiệu lâm sàng còn phụ thuộc vào trạng thái bệnh lý, hoạt động của bệnh nhân, tuổi tác.

Khám thực thể

Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.

Sốt thường có trong bệnh máu ác tính.

Mạch nhanh, huyết áp hạ nếu mất máu cấp.

Nghe tim có tiếng thổi tâm thu.

Rối loạn ý thức bắt đầu khi hồng cầu dưới 1 triệu ở người mất máu cấp.

Gan to trong suy tim do thiếu máu mạn.

Lách to trong cường lách.

Hạch, lách, gan to trong bệnh lơ xê mi cấp.

Các dấu hiệu lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý, muốn có chẩn đoán dương tính và chẩn đoán nguyên nhân phải xét nghiệm. Đối chiếu các kết quả xét nghiệm và lâm sàng sẽ giúp xác định mức độ nặng, nhẹ của bệnh nhân.

Xử trí

Xử trí thiếu máu nhằm thay thế số lượng hồng cầu đã mất, bằng truyền máu phục hồi lại lượng máu đã mất.

Giải quyết nguyên nhân gây thiếu máu.

Nhận định

Nhận định bằng cách hỏi bệnh nhân

Chóng mặt, hồi hộp khi nào?

Có đau đầu không?

Chế độ ăn uống trước đó?

Có chán ăn, buồn nôn, nôn không?

Có đau ở vùng thượng vị không? Có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng không?

Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục.

Màu sắc nước tiểu như thế nào? thẫm hoặc đen.

Có đi ngoài ra máu tươi không? hoặc đi ngoài có phân đen không để biết được bệnh nhân thiếu máu từ khi nào?

Bệnh nhân có bị bệnh trĩ không?

Nếu bệnh nhân là phụ nữ: hỏi bệnh nhân có bị rong kinh không?

Nghề nghiệp của bệnh nhân: tiếp xúc chất độc, nông dân tiếp xúc với phân tươi dễ bị thiếu máu do giun móc.

Các thuốc đã sử dụng?

Diễn biến của bệnh như thế nào: có nặng lên hay từng đợt tự lui bệnh.

Nhận định bằng quan sát

Nhận thấy bệnh nhân mệt mỏi, kích thích hay hôn mê. ư  Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.

Chảy máu ngoài da: vết hoặc nốt xuất huyết, nốt tím ở chỗ tiêm. ư  Loét ở trong họng và mồm.

Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục, biểu hiện:

Cánh mũi phập phồng.

Co kéo cơ hô hấp.

Tình trạng phù của bệnh nhân.

Số lượng và mà sắc của nước tiểu.

Nhận định bằng thăm khám

Dấu hiệu sống: mạch nhanh, huyết áp có thể hạ và thân nhiệt có thể tăng. ư  Khám hạch: hạch to hay nhỏ, vị trí...

Khám bụng: tình trạng gan, lách, cổ trướng hay các điểm đau... ư  Khám tim: có thể có tiếng thổi tâm thu...

Khám da và niêm mạc: nhợt nhạt, dấu xuất huyết...

Các xét nghiệm: công thức máu, chức năng thận, giun móc...

Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân thiếu máu như sau: ư  Chóng mặt do thiếu máu.

Nhanh mệt, khó thở khi gắng sức do thiếu máu.

Nguy cơ suy tim do thiếu máu không được điều trị.

Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu mạn tính

Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động, nằm đầu thấp.

Hỗ trợ bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải tránh gắng sức.

Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ.

Vệ sinh hàng ngày.

Thực hiện y lệnh: thuốc tiêm, thuốc uống và đặc biệt là truyền máu.

Thực hiên các xét nghiệm cơ bản: máu, nước tiểu, phân...

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân về các nguyên nhân và nguy cơ xảy ra khi thiếu máu và các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu.

Chăm sóc cơ bản

Giúp bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải, hạn chế gắng sức.

Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi.

Trấn an cho bệnh nhân.

Giúp bệnh nhân ngồi dậy từ từ chờ một vài phút rồi đúng dậy đi.

Giải thích cho thân nhân bệnh nhân rõ tình trạng của bệnh nhân để giảm bớt công việc, trách nhiệm cho người bệnh.

Giúp bệnh nhân giảm triệu chứng suy tim.

Cho bệnh nhân thở oxy bằng ống thông mũi (nếu cần).

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng

Chế độ ăn giàu protein, giàu calo: protein 1 - 1,5g/kg cơ thể, glucid 65 - 70% tổng số calo.

Các vitamin cần nhiều: B6 - B12 - C.

Nhu cầu về calo vào khoảng 2000-2400 calo/ngày.

Cho bệnh nhân ăn nhừ, nhiều sợi xơ, nghiền nát, có nhiều nước dễ tiêu.

Vệ sinh hàng ngày

Vệ sinh răng, mũi, miệng sạch sẽ để ngăn ngừa vi khuẩn và phòng bội nhiễm. Hàng ngày phải lau người, tay chân bằng nước ấm.

Vệ sinh mắt: rửa bằng khăn riêng, 1-2 lần /ngày, nhỏ mắt bằng cloramphenicol 0,4% rửa từ đuôi mắt đến đầu mắt bằng nước sạch.

Sáng và tối trước khi đi ngủ lau răng sạch hoặc đánh răng cho bệnh nhân bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc cho bệnh nhân súc miệng bằng nước oxy già 12 thể tích, chấm các vết loét bằng glycerin borat (nếu bệnh nhân không tự làm được).

Thực hiện y lệnh của bác sỹ

Truyền máu đồng nhóm toàn phần hay hồng cầu khối là một chỉ định cần thiết và quan trọng để giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng.

Các loại thuốc tiêm, thuốc uống.

Trước khi tiêm truyền phải thực hiện 5 đúng, phản ứng tại giường. Khi truyền máu phải theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện các tai biến và báo bác sỹ kịp thời xử lý.

Thực hiện các xét nghiệm cơ bản:

Máu: công thức máu, định lượng bilirubin máu, fibrinogen, máu chảy, máu đông, nhóm máu.

X quang tim phổi.

Tuỷ đồ, huyết đồ, hạch đồ.

Nước tiểu: tìm Hb niệu.

Phân: tìm giun móc.

Theo dõi bệnh nhân

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần /ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.

Theo dõi chảy máu: chảy máu cam, máu lợi, màng tiếp hợp mắt, vết, nốt xuất huyết...

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu.

Theo dõi tinh thần bệnh nhân.

Theo dõi số lượng hồng cầu (qua xét nghiệm).

Theo dõi phân, chất nôn.

Theo dõi tình trạng bụng, các hạch ngoại biên.

Ngoài ra còn theo dõi nước tiểu, điện tâm đồ, cân nặng, chiếu chụp tim phổi.

Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân

Cần có chế độ lao động, nghỉ ngơi đúng sau khi khỏi bệnh.

Cần có chế độ ăn uống giàu protein, giàu calo, ăn thức ăn nhiều chất sắt. ư  Lựa chọn công việc thích hợp.

Công nhân hầm lò khi làm việc cần đi bốt.

Nông dân không được bón phân tươi cho hoa màu.

Hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách sử dụng hố xí 2 ngăn.

Hướng dẫn cho bệnh nhân biết chu kỳ của giun móc để phòng bệnh.

Tránh ăn uống nhiều những chất kích thích như: rượu, ớt, hạt tiêu. Ăn hoa quả: chuối, cam, nho, dưa hấu... Ăn rau: rau muống, rau dền, đậu, giá, đỗ...

Tránh mắc bệnh trĩ.

Đánh giá quá trình chăm sóc

Sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện các kế hoạch chăm sóc và so sánh với nhận định ban đầu để đánh giá tình hình hiện tại.

Dấu hiệu sống của bệnh nhân.

Da và niêm mạc trở lại bình thường.

Bệnh nhân mệt, chóng mặt và hồi hộp.

Tình trạng sốt.

Tình trạng xuất huyết.

Các kết quả xét nghiệm trở lại bình thường sau điều trị.

Đánh giá xem chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng nhu cầu bệnh nhân hay không?

Bài viết cùng chuyên mục

Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa

Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật.

Thăm khám điều dưỡng bệnh cơ xương khớp

Khi khám cơ lực có thể quan sát các động tác của người bệnh khi đi lại, mang vác, làm các nghiệm pháp chống đối hay dùng dụng cụ đo cơ lực.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hen phế quản

Viêm mạn tính, gây nên một sự gia tăng phối hợp đáp ứng phế quản, dẫn đến những đợt tái diễn với biểu hiện, khó thở, ran rít và ho.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư đơn thuần nguyên phát, nhạy cảm với corticoid, thường không có tăng huyết áp, không có suy thận và không tiểu máu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Để xác định tác nhân gây bệnh chính, cần sử dụng nhiều loại môi trường hiếu khí, kỵ khí, môi trường đặc biệt, tùy theo yêu cầu chẩn đoán.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân HIV, AIDS tại cộng đồng

Khoảng 50 phần trăm bệnh nhân AIDS, có sự sa sút tinh thần, và trí tuệ ở nhiều mức độ, nhưng nếu điều trị nhiễm trùng cơ hội có kết quả.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thấp tim

Thấp tim là hậu quả của những đợt thấp khớp cấp, thấp khớp là những đợt viêm khớp do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não

Nếu nhồi máu lớn, ở thân não thường tử vong, có thể gây hội chứng tháp hai bên nặng hơn là hội chứng giam hãm, liệt tứ chi, liệt dây VI, VII.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối

Gan lớn nhìn thấy, hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt không đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm thận bể thận

Bệnh nhân thường có tiền sử về bệnh thận, và tiết niệu hay đang bị một bệnh lý toàn thân, đột nhiên sốt cao, rét run, đau vùng hông.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

Nhiều thuốc, hoặc nhiều chất có thể gây phù phổi cấp, nhưng hay gây ngộ độc là phospho, carbon monoxid, lân hữu cơ, mật cá trắm, rắn độc cắn.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống, một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng cần phối hợp Cephlosporin thế hệ 3, và Quinolon thế thế hệ 2, nếu nhiễm trùng nặng dùng kháng sinh chống kỵ khí.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hẹp van hai lá

Chủ yếu do thấp tim, số còn lại do bẩm sinh, hoặc do carcinoid ác tính, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp có người còn cho là do virut Cocsackie gây ra.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân tiêm chích ma túy, thường gặp ở nam giới trẻ tuổi, không có bệnh tim, trong đó van ba lá thường hay bị tổn thương nhất.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Lúc đầu tác nhân gây bệnh, tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp

Tăng huyết áp động mạch, thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh, liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin angiotensin.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thận cấp

Mức lọc cầu thận có thể bị suy giảm hoàn toàn, nhưng nó có thể được hồi phục hoàn toàn một cách tự nhiên, hoặc dưới ảnh hưởng của điều trị.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy tim

Dày thất do tăng đường kính các tế bào, tăng số lượng ti lạp thể, tăng số đơn vị co cơ mới đánh dấu giai đoạn bắt đầu sự giảm sút chức năng co bóp tim.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân basedow

Basedow, là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng, với các biểu hiện chính, nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa

Aspirin gây chảy máu dạ dày theo các cơ chế sau: Aspirin có chứa các tinh thể acid Salysilic làm ăn mòn niêm mạc dạ dày gây loét chảy máu; Aspirin ức chế sản xuất gastromucoprotein của niêm mạc dạ dày.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp ác tính, trước kia còn được gọi là viêm cầu thận tiến triển nhanh, tên gọi này đặc trưng có quá trình tiến triển của bệnh là nhanh, tử vong sớm.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường

Triệu chứng chủ yếu, đồng thời cũng là triệu chứng quan trọng, để chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng, là tăng glucose máu, có glucose trong nước tiểu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Xơ gan mật nguyên phát, đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong gan, không nung mủ, gặp ở phụ nữ 30 đến 50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính.

Thăm khám điều dưỡng bệnh thận tiết niệu

Cầu thận có chức năng lọc, các ống lượn, và quai Henle có chức năng tái hấp thu, và bài tiết, các ống này họp lại đổ vào ống góp, cuối cùng đổ vào tiểu đài thận.