- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng học nội khoa
- Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu
Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương về huyết học
Các dòng tế bào máu
Tuỷ xương sinh ra máu là nơi duy nhất có đủ các yếu tố thuận lợi để các tế bào gốc tạo máu tăng sinh biệt hoá và trưởng thành. Có 3 khu vực chính là:
Khu vực tế bào gốc.
Khu vực tế bào tăng sinh biệt hoá.
Khu vực tế bào trưởng thành để ra máu ngoại vi, thực hiện chức năng của nó.
Tủy xương |
||
Khu vực tế bào gốc Tế bào gốc vạn năng Các tế bào gốc đa năng Các tế bào gốc đơn năng |
Khu vực tế bào tăng sinh và biệt hoá Tế bào đầu dòng Các giai đoạn trung gian của dòng HC, BC, TC
|
Khu vực tế bào trưởng thành Hồng cầu lưới Bạch cầu (Stab) Tiểu cầu Toàn bộ tế bào trưởng thành của các dòng để phóng thích ra máu ngoại vi
|
Hình. Các dòng tế bào máu.
Sinh lý máu
Máu là một chất lưu thông khắp cơ thể, chức năng của máu rất quan trọng và cũng rất phức tạp, bao gồm:
Chức năng hô hấp: huyết cầu tố của hồng cầu chuyên chở oxy (O2) và carbonic (CO2) trao đổi giữa các phế nang và các tổ chức tế bào để đảm bảo chức năng hô hấp.
Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.
Chức năng đào thải: máu lưu thông khắp cơ thể, lấy những chất cặn bã của chuyển hoá ở các tế bào đưa đến các cơ quan bài tiết như: thận, phổi, ruột, tuyến mồ hôi...
Chức năng điều hoà các cơ quan: máu chứa đựng nhiều sản phẩm phức tạp của các loại tế bào, trong đó có những hormon của các tuyến nội tiết có tác dụng làm tăng hoặc giảm hoạt động của nhiều cơ quan.
Chức năng điều hoà nhiệt độ cơ thể: máu có nhiều khả năng làm tăng hoặc giảm nhiệt độ cơ thể một cách nhanh chóng. Vì máu chứa đựng nhiều nước, mà tỷ nhiệt của nước cao hơn tỷ nhiệt các dịch khác, nước bốc hơi lấy đi nhiều nhiệt, làm giảm nhiệt cho cơ thể lúc chống nóng. Nước chứa đựng nhiều nhiệt để chuyển đến các cơ quan lúc chống lạnh. Nước trong máu là chất dẫn nhiệt tốt, rất nhạy có thể đem nhiệt đến những nơi cần thiết rất nhanh chóng. Máu là một lò sưởi lưu động trong cơ thể.
Chức năng bảo vệ cơ thể: các loại bạch cầu của máu có khả năng thực bào, thôn tính và tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra trong máu có nhiều chất kháng thể, kháng độc tố, tiêu diệt độc để bảo vệ cơ thể.
Khối lượng máu trong cơ thể chiếm 7-9% tổng trọng lượng cơ thể tức là 1/13 thể trọng. Một người trưởng thành có khoảng 75 ml máu trong mỗi kg trọng lượng cơ thể. Nếu người có cân nặng 50 kg thì tổng lượng máu trong cơ thể người đó gần 4 lít.
Trong máu, huyết tương chiếm 54% tổng lượng còn huyết cầu chiếm 46%. Huyết cầu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Huyết tương gồm huyết thanh và fibrinogen.
Sinh lý và sinh hoá của dòng hồng cầu:
Hồng cầu trưởng thành trong máu ngoại vi là một loại tế bào rất biệt hoá, không có nhân, hình đĩa lõm kép, đường kính 7àm dày 1àm, có chức năng vận chuyển oxy.
Hồng cầu sinh ra ở tuỷ xương và phát triển qua nhiều giai đoạn từ nguyên tiền hồng cầu rồi đến nguyên hồng cầu ưa base rồi đến nguyên hồng cầu đa sắc và cuối cùng là nguyên hồng cầu ưa acid.
Hồng cầu trưởng thành sống được 120 ngày, sau đó bị chết ở tổ chức liên võng nội mô (gan, lách, tuỷ, xương...). Những yếu tố cần thiết cho sự sinh sản dòng hồng cầu: protein, Fe++, acid folic, vitamin B12, vitamin B6.
Định nghĩa
Thiếu máu là một tình trạng giảm số lượng hồng cầu, giảm huyết sắc tố (hemoglobin: Hb) và hematocrit dưới 40%. Về mặt sinh lý, gọi là thiếu máu khi có giảm tỉ lệ Hb dùng để cung cấp oxy cho cơ thể. Tan hồng cầu chủ yếu xảy ra ở thực bào của hệ liên võng nội mạc nhất là ở gan và lách, làm phát sinh ra bilirubin đi vào dòng máu. Nếu tan máu xảy ra trong dòng máu thì sẽ có hemoglobin máu, nếu Hb máu cao quá 100 mg % thì Hb mới ra nước tiểu và nước tiểu sẽ có màu thẫm hoặc màu đen (đái ra huyết sắc tố).
Có thể do tuỷ xương giảm sản xuất hồng cầu, hoặc do tăng phá huỷ hồng cầu ở tuần hoàn hoặc do mất máu.
Nguyên nhân thiếu máu thường gặp
Thiếu máu nhược sắc: do mất máu ít một.
Thiếu máu do tan máu.
Thiếu máu do tuỷ xương, thường có giảm cả 3 dòng tế bào.
Các biểu hiện lâm sàng
Thiếu máu có thể cấp tính hoặc mạn tính: thiếu máu mạn tính có hồng cầu 2 triệu /mm3, không nguy kịch bằng thiếu máu cấp có hồng cầu 2 triệu /mm3. Hematocrit giảm dưới 25% là đặc biệt nguy kịch nếu là mất máu cấp.
Thiếu máu mạn tính, có thể định lượng Hb trong máu.
Các biểu hiện lâm sàng có liên quan đến mức độ mất máu
Hay chóng mặt, hồi hộp.
Mệt yếu, khó thở khi gắng sức.
Khó thở liên tục, suy tim.
Các dấu hiệu lâm sàng còn phụ thuộc vào trạng thái bệnh lý, hoạt động của bệnh nhân, tuổi tác.
Khám thực thể
Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.
Sốt thường có trong bệnh máu ác tính.
Mạch nhanh, huyết áp hạ nếu mất máu cấp.
Nghe tim có tiếng thổi tâm thu.
Rối loạn ý thức bắt đầu khi hồng cầu dưới 1 triệu ở người mất máu cấp.
Gan to trong suy tim do thiếu máu mạn.
Lách to trong cường lách.
Hạch, lách, gan to trong bệnh lơ xê mi cấp.
Các dấu hiệu lâm sàng chỉ có tính chất gợi ý, muốn có chẩn đoán dương tính và chẩn đoán nguyên nhân phải xét nghiệm. Đối chiếu các kết quả xét nghiệm và lâm sàng sẽ giúp xác định mức độ nặng, nhẹ của bệnh nhân.
Xử trí
Xử trí thiếu máu nhằm thay thế số lượng hồng cầu đã mất, bằng truyền máu phục hồi lại lượng máu đã mất.
Giải quyết nguyên nhân gây thiếu máu.
Nhận định
Nhận định bằng cách hỏi bệnh nhân
Chóng mặt, hồi hộp khi nào?
Có đau đầu không?
Chế độ ăn uống trước đó?
Có chán ăn, buồn nôn, nôn không?
Có đau ở vùng thượng vị không? Có tiền sử viêm loét dạ dày - tá tràng không?
Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục.
Màu sắc nước tiểu như thế nào? thẫm hoặc đen.
Có đi ngoài ra máu tươi không? hoặc đi ngoài có phân đen không để biết được bệnh nhân thiếu máu từ khi nào?
Bệnh nhân có bị bệnh trĩ không?
Nếu bệnh nhân là phụ nữ: hỏi bệnh nhân có bị rong kinh không?
Nghề nghiệp của bệnh nhân: tiếp xúc chất độc, nông dân tiếp xúc với phân tươi dễ bị thiếu máu do giun móc.
Các thuốc đã sử dụng?
Diễn biến của bệnh như thế nào: có nặng lên hay từng đợt tự lui bệnh.
Nhận định bằng quan sát
Nhận thấy bệnh nhân mệt mỏi, kích thích hay hôn mê. ư Da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô lõm.
Chảy máu ngoài da: vết hoặc nốt xuất huyết, nốt tím ở chỗ tiêm. ư Loét ở trong họng và mồm.
Khó thở khi gắng sức hay khó thở liên tục, biểu hiện:
Cánh mũi phập phồng.
Co kéo cơ hô hấp.
Tình trạng phù của bệnh nhân.
Số lượng và mà sắc của nước tiểu.
Nhận định bằng thăm khám
Dấu hiệu sống: mạch nhanh, huyết áp có thể hạ và thân nhiệt có thể tăng. ư Khám hạch: hạch to hay nhỏ, vị trí...
Khám bụng: tình trạng gan, lách, cổ trướng hay các điểm đau... ư Khám tim: có thể có tiếng thổi tâm thu...
Khám da và niêm mạc: nhợt nhạt, dấu xuất huyết...
Các xét nghiệm: công thức máu, chức năng thận, giun móc...
Chẩn đoán điều dưỡng
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân thiếu máu như sau: ư Chóng mặt do thiếu máu.
Nhanh mệt, khó thở khi gắng sức do thiếu máu.
Nguy cơ suy tim do thiếu máu không được điều trị.
Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thiếu máu mạn tính
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động, nằm đầu thấp.
Hỗ trợ bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải tránh gắng sức.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ.
Vệ sinh hàng ngày.
Thực hiện y lệnh: thuốc tiêm, thuốc uống và đặc biệt là truyền máu.
Thực hiên các xét nghiệm cơ bản: máu, nước tiểu, phân...
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân về các nguyên nhân và nguy cơ xảy ra khi thiếu máu và các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu.
Chăm sóc cơ bản
Giúp bệnh nhân hoạt động bình thường vừa phải, hạn chế gắng sức.
Có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi.
Trấn an cho bệnh nhân.
Giúp bệnh nhân ngồi dậy từ từ chờ một vài phút rồi đúng dậy đi.
Giải thích cho thân nhân bệnh nhân rõ tình trạng của bệnh nhân để giảm bớt công việc, trách nhiệm cho người bệnh.
Giúp bệnh nhân giảm triệu chứng suy tim.
Cho bệnh nhân thở oxy bằng ống thông mũi (nếu cần).
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng
Chế độ ăn giàu protein, giàu calo: protein 1 - 1,5g/kg cơ thể, glucid 65 - 70% tổng số calo.
Các vitamin cần nhiều: B6 - B12 - C.
Nhu cầu về calo vào khoảng 2000-2400 calo/ngày.
Cho bệnh nhân ăn nhừ, nhiều sợi xơ, nghiền nát, có nhiều nước dễ tiêu.
Vệ sinh hàng ngày
Vệ sinh răng, mũi, miệng sạch sẽ để ngăn ngừa vi khuẩn và phòng bội nhiễm. Hàng ngày phải lau người, tay chân bằng nước ấm.
Vệ sinh mắt: rửa bằng khăn riêng, 1-2 lần /ngày, nhỏ mắt bằng cloramphenicol 0,4% rửa từ đuôi mắt đến đầu mắt bằng nước sạch.
Sáng và tối trước khi đi ngủ lau răng sạch hoặc đánh răng cho bệnh nhân bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc cho bệnh nhân súc miệng bằng nước oxy già 12 thể tích, chấm các vết loét bằng glycerin borat (nếu bệnh nhân không tự làm được).
Thực hiện y lệnh của bác sỹ
Truyền máu đồng nhóm toàn phần hay hồng cầu khối là một chỉ định cần thiết và quan trọng để giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng.
Các loại thuốc tiêm, thuốc uống.
Trước khi tiêm truyền phải thực hiện 5 đúng, phản ứng tại giường. Khi truyền máu phải theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện các tai biến và báo bác sỹ kịp thời xử lý.
Thực hiện các xét nghiệm cơ bản:
Máu: công thức máu, định lượng bilirubin máu, fibrinogen, máu chảy, máu đông, nhóm máu.
X quang tim phổi.
Tuỷ đồ, huyết đồ, hạch đồ.
Nước tiểu: tìm Hb niệu.
Phân: tìm giun móc.
Theo dõi bệnh nhân
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần /ngày hoặc theo chỉ định của bác sỹ.
Theo dõi chảy máu: chảy máu cam, máu lợi, màng tiếp hợp mắt, vết, nốt xuất huyết...
Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu.
Theo dõi tinh thần bệnh nhân.
Theo dõi số lượng hồng cầu (qua xét nghiệm).
Theo dõi phân, chất nôn.
Theo dõi tình trạng bụng, các hạch ngoại biên.
Ngoài ra còn theo dõi nước tiểu, điện tâm đồ, cân nặng, chiếu chụp tim phổi.
Giáo dục sức khoẻ cho bệnh nhân và thân nhân
Cần có chế độ lao động, nghỉ ngơi đúng sau khi khỏi bệnh.
Cần có chế độ ăn uống giàu protein, giàu calo, ăn thức ăn nhiều chất sắt. ư Lựa chọn công việc thích hợp.
Công nhân hầm lò khi làm việc cần đi bốt.
Nông dân không được bón phân tươi cho hoa màu.
Hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách sử dụng hố xí 2 ngăn.
Hướng dẫn cho bệnh nhân biết chu kỳ của giun móc để phòng bệnh.
Tránh ăn uống nhiều những chất kích thích như: rượu, ớt, hạt tiêu. Ăn hoa quả: chuối, cam, nho, dưa hấu... Ăn rau: rau muống, rau dền, đậu, giá, đỗ...
Tránh mắc bệnh trĩ.
Đánh giá quá trình chăm sóc
Sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện các kế hoạch chăm sóc và so sánh với nhận định ban đầu để đánh giá tình hình hiện tại.
Dấu hiệu sống của bệnh nhân.
Da và niêm mạc trở lại bình thường.
Bệnh nhân mệt, chóng mặt và hồi hộp.
Tình trạng sốt.
Tình trạng xuất huyết.
Các kết quả xét nghiệm trở lại bình thường sau điều trị.
Đánh giá xem chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng nhu cầu bệnh nhân hay không?
Bài viết cùng chuyên mục
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường
Triệu chứng chủ yếu, đồng thời cũng là triệu chứng quan trọng, để chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng, là tăng glucose máu, có glucose trong nước tiểu.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân basedow
Basedow, là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng, với các biểu hiện chính, nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa.
Thăm khám điều dưỡng bệnh nhân tim mạch
Khám tim, cần phải hỏi tỉ mỉ, có phương pháp và có thời gian thích hợp, vì như thế thường thu nhận được các kết quả tốt, giúp cho chẩn đoán và điều trị.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Lúc đầu tác nhân gây bệnh, tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì.
Thăm khám điều dưỡng bệnh thận tiết niệu
Cầu thận có chức năng lọc, các ống lượn, và quai Henle có chức năng tái hấp thu, và bài tiết, các ống này họp lại đổ vào ống góp, cuối cùng đổ vào tiểu đài thận.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp
Trong trường hợp nhiễm trùng nặng cần phối hợp Cephlosporin thế hệ 3, và Quinolon thế thế hệ 2, nếu nhiễm trùng nặng dùng kháng sinh chống kỵ khí.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thùy
Khám phổi, có hội chứng đông đặc phổi điển hình, với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối
Gan lớn nhìn thấy, hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt không đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân rối loạn nhịp tim
Mạch không đều về nhịp cũng như về biên độ, khó đếm, phải đếm nhịp tim trong 1 phút, nhịp tim, nhịp mạch không trùng nhau.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi
Áp xe phổi, là một tình trạng nung mủ do hoại tử nhu mô phổi, sau một quá trình viêm cấp, mà nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn mủ, ký sinh trùng.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Nhiều thuốc, hoặc nhiều chất có thể gây phù phổi cấp, nhưng hay gây ngộ độc là phospho, carbon monoxid, lân hữu cơ, mật cá trắm, rắn độc cắn.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp động mạch, thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh, liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin angiotensin.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phế quản
Điều trị nguyên nhân, đồng thời với điều trị triệu chứng, phải làm thông thoáng đường hô hấp, bằng cách làm giảm tiết dịch, chống phù nề.
Thăm khám điều dưỡng hệ hô hấp (phổi, phế quản)
Bình thường nhịp thở từ 12 lần 20 lần phút, dưới 10 lần là khó thở chậm, trên 24 lần là khó thở nhanh, nhịp thở ở trẻ em nhanh hơn người lớn.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo
Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống, một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thoái hóa khớp
Là nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ở người lớn tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy tim
Dày thất do tăng đường kính các tế bào, tăng số lượng ti lạp thể, tăng số đơn vị co cơ mới đánh dấu giai đoạn bắt đầu sự giảm sút chức năng co bóp tim.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân bệnh gout
Khi acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bảo hoà natri urat, và sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc biệt là màng hoạt dịch khớp.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim
Đây là bệnh đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm, về nhiều lĩnh vực, như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, điều trị và chăm sóc.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hen phế quản
Viêm mạn tính, gây nên một sự gia tăng phối hợp đáp ứng phế quản, dẫn đến những đợt tái diễn với biểu hiện, khó thở, ran rít và ho.
Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa
Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi chiếm tỷ lệ khá cao, so với các bệnh đường hô hấp, điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và di chứng lâu dài.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Nếu nhồi máu lớn, ở thân não thường tử vong, có thể gây hội chứng tháp hai bên nặng hơn là hội chứng giam hãm, liệt tứ chi, liệt dây VI, VII.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Để xác định tác nhân gây bệnh chính, cần sử dụng nhiều loại môi trường hiếu khí, kỵ khí, môi trường đặc biệt, tùy theo yêu cầu chẩn đoán.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi