Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp

2013-08-22 07:41 PM

Nhiều thuốc, hoặc nhiều chất có thể gây phù phổi cấp, nhưng hay gây ngộ độc là phospho, carbon monoxid, lân hữu cơ, mật cá trắm, rắn độc cắn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Phù phổi cấp là một tình trạng suy hô hấp nặng, do sự tràn thanh dịch từ các mao mạch phổi vào trong phế nang làm ngăn cản sự trao đổi khí. Các phế nang trở nên đầy dịch, nên bệnh nhân khó thở, ho khạc ra dịch bọt màu hồng. Bệnh nhân bị phù phổi cấp tử vong nhanh do thiếu oxy nặng nếu không được điều trị cấp cứu kịp thời.

Nguyên nhân

Phù phổi cấp thường gặp do các nguyên nhân về tim mạch hay ngoài tim mạch.

Các bệnh về tim mạch

Nhồi máu cơ tim.

Hở van tim.

Hẹp van hai lá.

Hẹp van động mạch chủ.

Bệnh cơ tim phì đại.

Viêm cơ tim.

Tăng huyết áp.

Các bệnh về thận

Viêm cầu thận cấp.

Viêm cầu thận mạn dẫn đến tăng huyết áp.

Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus

Cúm ác tính, cytomegalovirus.

Lao kê.

Viêm phổi do liên cầu, phế cầu.

Ngộ độc cấp

Nhiều thuốc hoặc nhiều chất có thể gây phù phổi cấp, nhưng hay gây ngộ độc là phospho, carbon monoxid, lân (phospho) hữu cơ, mật cá trắm, rắn độc cắn.

Tai biến khi làm thủ thuật

Thông tim.

Chọc tháo dịch màng phổi quá nhanh hoặc quá nhiều.

Truyền dịch nhanh và nhiều.

Triệu chứng

Cơn phù phổi cấp điển hình trong bệnh tim mạch

Bắt đầu bằng cơn ho với khò khè thanh quản, sau đó khó thở dữ dội, đột ngột, thở nhanh nông 50-60 lần /phút.

Da xanh tái, vã mồ hôi, vật vã.

Ho khạc ra bọt màu hồng.

Nhịp tim nhanh, nhỏ, tiếng tim mờ.

Huyết áp hạ và tụt kẹp.

Nghe phổi lúc đầu có ran ẩm ở hai đáy phổi, sau lan dần lên hai đỉnh phổi như sóng thuỷ triều.

Vô niệu hay thiểu niệu.

Cơn phù phổi cấp không điển hình

Xuất hiện khó thở nhanh tăng dần lên, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến cơn phù phổi cấp điển hình. Cơn phù phổi cấp không điển hình thường do truyền dịch nhanh hay truyền dịch với số lượng nhiều trong thời gian ngắn.

Điều trị

Cho ngồi thở oxy liều cao 8 - 10 lít /phút.

Băng ép gốc chi lần lượt thay đổi vị trí 15 phút /lần.

Tiêm 0,01g morphin vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Tiêm tĩnh mạch 20 - 60mg furosemid.

Hút đờm dãi, đặt nội khí quản cho thở máy.

Điều trị nguyên nhân gây phù phổi cấp: nếu huyết áp tăng thì cho thuốc hạ huyết áp, nếu suy tim thì cho thuốc chống suy tim.

Điều trị củng cố sau khi qua cơn phù phổi cấp bằng kháng sinh, lợi tiểu, an thần.

Nhận định tình hình

Hỏi bệnh

Mục đích nhằm giúp tìm các bệnh tim có sẵn, tìm các yếu tố khởi phát và cách thức phát bệnh, tuy nhiên việc hỏi bệnh nhân khi bị phù phổi cấp rất hạn chế mà chỉ hỏi những vấn đề thật cần thiết qua bệnh nhân hay gia đình. Nhưng chủ yếu trong trường hợp này là quan sát và thăm khám bệnh nhân cũng có thể xác định được bệnh. Khi hỏi chú ý:

Cơn khó thở xuất hiện như thế nào: hoàn cảnh xảy ra, mức độ và tính chất.

Có ho, khạc đờm không? số lượng, màu sắc như thế nào?

Bệnh nhân có lo lắng không?

Các bệnh tim mạch đã có từ trước đến nay?

Tình hình điều trị và sử dụng các thuốc gần đây.

Số lượng nước tiểu của bệnh nhân.

Quan sát

Tình trạng tinh thần của bệnh nhân: kích thích, vật vã, lo lắng hay lú lẫn.

Màu sắc đờm xem có lẫn bọt hồng không?

Mũi miệng có bọt hồng sùi ra không?

Quan sát tình trạng hô hấp, đặc biệt chú ý mức độ khó thở.

Màu sắc da, xem bệnh nhân có vã mồ hôi không?

Nhiệt độ ngoại biên?

Thăm khám

Lấy mạch, nhiệt, huyết áp, đếm nhịp thở.

Nghe phổi, chú ý các ran ở phổi.

Nghe tim.

Chú ý phát hiện các yếu tố chỉ điểm gây bệnh.

Thu nhận thông tin

Đặc biệt là qua gia đình để tìm kiếm thêm về nguyên nhân và các bệnh khác mà bệnh nhân đã mắc bệnh trước đó.

Xem hồ sơ bệnh án, cách thức điều trị của bệnh nhân...

Chẩn đoán điều dưỡng

Một số chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân phù phổi cấp khi nhận định, đó là:

Bệnh nhân khó thở dữ dội do giảm trao đổi khí.

Da xanh tái, vã mồ hôi, vật vã do thiếu khí.

Ho khạc ra bọt màu hồng do phù phổi cấp.

Vô niệu hay thiểu niệu do giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng.

Lập kế hoạch chăm sóc

Chăm sóc cơ bản

Giảm kích thích và lo sợ cho bệnh nhân.

Chống ngạt thở.

Tránh vận động.

Chế độ nuôi dưỡng.

Thực hiện y lệnh

Thực hiện y lệnh của bác sĩ về tiêm thuốc và các xét nghiệm.

Theo dõi bệnh nhân

Theo dõi các diễn biến của các dấu hiệu sinh tồn.

Tình trạng hô hấp.

Số lượng nước tiểu.

Theo dõi các biến chứng.

Giáo dục sức khoẻ

Cách phát hiện các dấu chứng sớm của cơn phù phổi cấp.

Các nguyên nhân có thể gây ra cơn phù phổi cấp.

Các yếu tố thuận lợi.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Chăm sóc cơ bản

Giảm kích thích và lo sợ cho bệnh nhân: vì bệnh nhân lo sợ, hoảng hốt nên dễ dẫn đến mạch nhanh, khó thở tăng lên, tăng huyết áp và tăng nhu cầu oxy. Do đó người điều dưỡng cần phải có thái độ bình tĩnh, nhanh nhẹn, chính xác, trấn an và động viên bệnh nhân để bệnh nhân yên tâm, không rời bệnh nhân trong giai đoạn cấp.

Chống ngạt thở:

Để bệnh nhân nằm ngửa đầu cao hay tư thế ngồi, hai chân buông thấp so với thân.

Cho bệnh nhân ngồi thở oxy qua mặt nạ 8 - 10 lít /phút trong 15 phút đầu, sau đó thở oxy liên tục qua ống thông mũi hoặc ống nội khí quản cho đến khi hết cơn. Giảm liều oxy xuống khi đã ổn định, tuy nhiên liều lượng oxy cho cần chú ý ở những bệnh nhân có các bệnh phổi mạn tính.

Hút đờm dãi nếu có tình trạng ùn tắc đờm dãi.

Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, hỗ trợ hô hấp bằng bóp bóng ambu hoặc cho thở máy với áp lực dương liên tục.

Băng ép lần lượt các gốc chi, lần lượt thay đổi vị trí 15 phút /lần.

Tránh vận động:

Tránh di chuyển bệnh nhân trong giai đoạn cấp.

Để bệnh nhân nghỉ tuyệt đối trong giai đoạn cấp.

Chế độ ăn uống: cho bệnh nhân uống sữa, nước hoa quả khi bệnh nhân qua cơn khó thở. Những giờ sau và những ngày sau cho ăn chế độ ăn lỏng hạn chế muối, ít mỡ, dễ tiêu, nhiều vitamin. Đảm bảo lượng nước tiểu > 1 lít /24 giờ, nếu không đủ phải cho thuốc lợi tiểu. Cần đánh giá sát bilan nước và điện giải ở bệnh nhân.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ

Tiêm morphin 0,01g vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Tiêm 20 - 60 mg Lasix vào tĩnh mạch và các thuốc khác theo y lệnh của bác sĩ.

Làm các xét nghiệm theo yêu cầu của bác sĩ.

Theo dõi diễn biến của bệnh và khám xét

Lấy mạch, nhiệt, huyết áp 30 phút /lần trong cơn, sau đó cứ 3 giờ /lần trong 24 giờ sau đó.

Đếm tần số thở, quan sát kiểu thở.

Theo dõi tình trạng tinh thần của bệnh nhân.

Theo dõi xem bệnh nhân có ho khạc, sùi bọt hồng không?

Nghe tim để phát hiện rối loạn nhịp tim như: nhịp nhanh, nhịp chậm, rung nhĩ, rung thất.

Đo lượng nước tiểu.

Chỉnh liều luợng oxy để giữ nồng độ theo đúng yêu cầu.

Chuẩn bị máy thở nếu bệnh nhân thở máy.

Giáo dục sức khoẻ

Bệnh nhân cần phải biết được các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi gây cơn phù phổi cấp và cách dự phòng.

Cách phát hiện các triệu chứng của cơn phù phổi.

Đánh giá kết quả chăm sóc

Sau khi đã thực hiện quá trình điều trị và chăm sóc cần đánh giá bệnh nhân so với tình trạng lúc ban đầu, bệnh nhân đáp ứng tốt khi:

Nhịp thở < 25 lần /phút.

Mạch < 100 lần /phút.

Lượng nước tiểu > 1 lít /24 giờ.

Bệnh nhân tỉnh táo, hết kích thích và lo lắng.

Các y lệnh được thực hiện đầy đủ.

Dinh dưỡng đảm bảo đủ lượng calo /ngày.

Các nguyên nhân gây phù phổi cấp được giải quyết.

Nếu tình trạng trên không được cải thiện cần được nhận định lại tình trạng bệnh nhân và điều chỉnh vào kế hoạch chăm sóc.

Bài viết cùng chuyên mục

Thăm khám điều dưỡng bệnh nhân tim mạch

Khám tim, cần phải hỏi tỉ mỉ, có phương pháp và có thời gian thích hợp, vì như thế thường thu nhận được các kết quả tốt, giúp cho chẩn đoán và điều trị.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thấp tim

Thấp tim là hậu quả của những đợt thấp khớp cấp, thấp khớp là những đợt viêm khớp do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Để xác định tác nhân gây bệnh chính, cần sử dụng nhiều loại môi trường hiếu khí, kỵ khí, môi trường đặc biệt, tùy theo yêu cầu chẩn đoán.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư đơn thuần nguyên phát, nhạy cảm với corticoid, thường không có tăng huyết áp, không có suy thận và không tiểu máu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thượng thận cấp

Ngừng corticoid một cách đột ngột, khi đang điều trị cho bệnh nhân suy thượng thận, hoặc ở những bệnh nhân có tuyến thượng thận bình thường.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm thận bể thận

Bệnh nhân thường có tiền sử về bệnh thận, và tiết niệu hay đang bị một bệnh lý toàn thân, đột nhiên sốt cao, rét run, đau vùng hông.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thùy

Khám phổi, có hội chứng đông đặc phổi điển hình, với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa

Aspirin gây chảy máu dạ dày theo các cơ chế sau: Aspirin có chứa các tinh thể acid Salysilic làm ăn mòn niêm mạc dạ dày gây loét chảy máu; Aspirin ức chế sản xuất gastromucoprotein của niêm mạc dạ dày.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân HIV, AIDS tại cộng đồng

Khoảng 50 phần trăm bệnh nhân AIDS, có sự sa sút tinh thần, và trí tuệ ở nhiều mức độ, nhưng nếu điều trị nhiễm trùng cơ hội có kết quả.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phế quản

Điều trị nguyên nhân, đồng thời với điều trị triệu chứng, phải làm thông thoáng đường hô hấp, bằng cách làm giảm tiết dịch, chống phù nề.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân bệnh gout

Khi acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bảo hoà natri urat, và sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc biệt là màng hoạt dịch khớp.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường

Triệu chứng chủ yếu, đồng thời cũng là triệu chứng quan trọng, để chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng, là tăng glucose máu, có glucose trong nước tiểu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống, một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào.

Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa

Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật.

Thăm khám điều dưỡng bệnh thận tiết niệu

Cầu thận có chức năng lọc, các ống lượn, và quai Henle có chức năng tái hấp thu, và bài tiết, các ống này họp lại đổ vào ống góp, cuối cùng đổ vào tiểu đài thận.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm cột sống dính khớp

Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Lúc đầu tác nhân gây bệnh, tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối

Gan lớn nhìn thấy, hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt không đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng cần phối hợp Cephlosporin thế hệ 3, và Quinolon thế thế hệ 2, nếu nhiễm trùng nặng dùng kháng sinh chống kỵ khí.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thoái hóa khớp

Là nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ở người lớn tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi chiếm tỷ lệ khá cao, so với các bệnh đường hô hấp, điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và di chứng lâu dài.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân loét dạ dày tá tràng

Gần đây, người ta ngày càng chứng minh vai trò của Helicobacter Pylori, một xoắn khuẩn gram âm trong bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim

Đây là bệnh đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm, về nhiều lĩnh vực, như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, điều trị và chăm sóc.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân xơ gan

Xơ gan mật nguyên phát, đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong gan, không nung mủ, gặp ở phụ nữ 30 đến 50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính.