- Trang chủ
- Sách y học
- Điều dưỡng học nội khoa
- Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim
Đây là bệnh đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm, về nhiều lĩnh vực, như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, điều trị và chăm sóc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhồi máu cơ tim là tình trạng một vùng cơ tim bị tổn thương do thiếu máu, do nhiều nguyên nhân gây nên, mà phần lớn nguyên nhân đều do xơ vữa động mạch. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa, nếu không được xử trí kịp thời thì bệnh nhân có thể bị tử vong do các biến chứng của bệnh.
Nhồi máu cơ tim được mô tả lần đầu tiên năm 1910 do Obraze và Strazeck. Đây là bệnh của các nước công nghiệp phát triển, xu hướng tăng nhanh trong những thập niên gần đây. Tuổi bị bệnh khoảng 30 đến 60 và hiện nay đang có xu hướng trẻ hoá. Tỷ lệ tử vong còn cao ngay cả các trung tâm tim mạch. Tỷ lệ mắc bệnh nam nhiều hơn nữ (4:1), tuy nhiên phụ nữ đến thời kỳ mãn kinh tỷ lệ này là 1:1. Đây là bệnh đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm về nhiều lĩnh vực, như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, điều trị và chăm sóc. Đây là bệnh gây tử vong nhiều nhất so với các bệnh lý về tim mạch.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
90% trường hợp nhồi máu cơ tim do xơ vữa động mạch. 10% còn lại có thể do:
Viêm động mạch vành.
Rối loạn chuyển hoá, chủ yếu do tăng acid uric máu.
Tắc động mạch vành.
Chấn thương động mạch vành.
Giảm huyết động do choáng.
Tăng nhu cầu oxy do gắng sức.
U tuỷ tuyến thượng thận.
Co thắt động mạch vành.
Mảng xơ vữa xảy ra ở một hay nhiều vị trí của động mạch vành, là do tăng quá trình thoái hoá của thành động mạch do lắng đọng mỡ và muối calci. Sự biến đổi này gây nên những tác động sau:
Lòng động mạch bị mảng xơ vữa bít tắc, làm giảm dòng máu khi kích thước lòng mạch giảm trên 50%.
Lắng đọng calci làm giảm khả năng đàn hồi động mạch.
Khi tổn thương do vữa xơ sẽ gây thiếu máu cơ tim. Khi hoạt động làm tăng nhu cầu oxy cơ gây khó thở, đau ngực.
Khi cơ tim thiếu máu làm chuyển hoá glucose theo con đường thiếu khí, gây tăng lactat huyết thanh ảnh hưởng đến chức năng cơ tim, do:
Tình trạng toan hoá làm ức chế hàng loạt các enzym trong quá trình chuyển hoá tạo năng lượng.
Toan hoá nội bào gây rối loạn nhịp tim khác nhau.
Thiếu máu cơ tim gây thương tổn màng, thương tổn cơ tim làm tăng SGOT, SGPT, CK…
Giảm mức chênh lệch điện giải giữa nội bào và ngoại bào, dẫn đến giảm sức co bóp của cơ tim.
Nếu thiếu máu kéo dài gây hoại tử và tan rã tế bào cơ tim.
Ngoài những nguyên nhân và cơ chế trên còn có hàng loạt các yếu tố thuận lợi khác cũng có thể tham gia vào quá trình nhồi máu cơ tim:
Tăng nồng độ cholesterol có thể do chế độ ăn hay do các bệnh khác như: Đái tháo đường, suy giáp...
Tăng huyết áp ảnh hưởng đến
Chênh lệch áp lực giữa trong và ngoài động mạch làm cho các lipoprotein dễ tạo thành mảng xơ vữa.
Tăng huyết áp kéo dài là nguyên nhân gây phì đại cơ tim.
Hút thuốc lá
Gây giảm khả năng vận chuyển oxy đến tế bào.
Gây co thắt động mạch vành.
Gây tăng catecholamin, tăng phân huỷ mỡ ở tổ chức làm tăng mỡ trong huyết thanh. Tăng phân huỷ mỡ làm tăng nhu cầu tiêu thụ oxy, trong khi động mạch vành dễ bị tổn thương sẽ cung cấp không đầy đủ gây nên cơn đau ngực.
Giảm hoạt động thể lực làm tăng stress tâm lý: khi có stress tâm lý gây tăng catecholamin là chất gây tăng hoạt động cơ tim, nên tăng nhu cầu tiêu thụ oxy, trong khi động mạch tổn thương sẽ gây nhồi máu.
Béo phì, tăng acid uric.
Trạng thái tâm lý không ổn định.
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trên 40, nam giới bị nhiều hơn nữ giới, đặc biệt bệnh xuất hiện sau những yếu tố làm thuận lợi.
Lâm sàng thường biểu hiện các triệu chứng sau:
Cơn đau ngực: tỷ lệ cơn đau chiếm 90-95% trường hợp và chỉ có khoảng 5-10% bệnh nhân nhồi máu cơ tim không có cơn đau ngực (hay gặp những bệnh nhân lớn tuổi). Đặc điểm của cơn đau: đau như bỏng rát, thắt bóp và đau vùng sau xương ức hay vùng thượng vị, lan lên vai hay xuống tay trái đến ngón tay 4 và 5. Cơn đau giống như cơn đau thắt ngực nhưng trầm trọng hơn và kéo dài hơn, thường cơn đau kéo dài chừng 20 đến 60 phút hoặc có khi kéo dài hàng ngày. Cơn đau không giảm hoàn toàn khi nghỉ ngơi hay dùng thuốc nitroglycerin. Ngoài cơn đau bệnh nhân có thể xuất hiện các dấu hiệu khác:
Da xanh tái, toát mồ hôi và bệnh nhân cảm giác sợ sệt, đặc biệt là sợ chết.
Mạch nhanh và nhỏ.
Huyết áp lúc đầu có thể tăng, nhưng về sau thường là tụt và kẹp.
Có thể gặp nôn, buồn nôn.
Phổi có thể nghe được rải rác ran ẩm.
Một số trường hợp có thể sốt trong những ngày đầu.
Tiếng tim mờ.
Có thể có rối loạn nhịp: nhanh thất, bloc nhĩ thất, nhịp chậm, nhịp nhanh xoang, rung thất, ngoại tâm thu.
Ngoài ra có thể gặp suy tim, phù phổi...
Triệu chứng cận lâm sàng
Điện tâm đồ
Nhồi máu cơ tim có sóng Q: ST chênh lên kèm sóng T đảo ngược (sóng Q rộng ≥ 0,04s và sâu ≥ 1/2 sóng R).
Nhồi máu cơ tim không có sóng Q: ST chênh xuống, kèm theo biến đổi ST-T mà không có sóng Q.
Men tim
CPK tăng (creatin phosphokinase) sau 6 đến 8 giờ, cao nhất sau 24 giờ và trở về bình thường sau 48 giờ.
CK-MB đặc hiệu hơn CK vì nó không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khi có tổn thương về cơ. CK-MB tăng sớm, nồng độ tối đa đạt được sau 8 giờ.
LDH tăng chậm, nhưng thường kéo dài nhiều ngày.
Công thức máu: bạch cầu tăng.
Chụp nhấp nháy động mạch thấy tổn thương động mạch vành.
Siêu âm tim cũng phát hiện được nhồi máu cơ tim.
Một số xét nghiệm khác như: tốc độ máu lắng, men gan SGOT, SGPT cho thấy tăng.
Chẩn đoán xác định
Đau ngực.
Điện tâm đồ điển hình nhồi máu cơ tim.
Tăng men.
Nếu cả 3 triệu chứng trên mất là giai đoạn cấp đã chuyển sang giai đoạn nhồi máu cơ tim cũ.
Chẩn đoán phân biệt
Cơn đau thắt ngực: trên điện tâm đồ không có sóng Q.
Tình trạng choáng, phù phổi cấp, loạn nhịp do các nguyên nhân khác.
Cơn đau bụng cấp: sỏi mật, thủng dạ dày, viêm tuỵ cấp...
Tắc động mạch phổi.
Viêm màng ngoài tim cấp.
Tiên lượng
Nhồi máu cơ tim là một bệnh nặng, tỷ lệ tử vong từ 20-50% do các biến chứng của bệnh, theo phân loại của Killip tiến triển của nhồi máu cơ tim phân làm 4 loại:
Loại 1 (không có triệu chứng ứ máu phổi và tĩnh mạch): tỷ lệ tử vong là 5%.
Loại 2 (suy tim, có triệu chứng ứ máu phổi và tĩnh mạch, có ngựa phi và gan to): tỷ lệ tử vong là 10,2%.
Loại 3 (suy tim nặng và phù phổi): tỷ lệ tử vong là 35,43%.
Loại 4 (có choáng tim): tỷ lệ tử vong là 85,95%.
Các biến chứng của nhồi máu cơ tim
Rối loạn nhịp có thể đưa đến rung thất và bệnh nhân tử vong.
Choáng tim.
Suy tim.
Các biến chứng cơ học như thủng van tim.
Vỡ tim.
Viêm màng ngoài tim.
Đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim tái phát.
Chết đột tử.
Điều trị
Mục đích là giảm đau và hạn chế sự lan rộng của vùng nhồi máu đồng thời ngừa được các biến chứng.
Giảm đau, trấn an bằng các thuốc (morphin, Dolargan hay Seduxen).
Các thuốc giãn mạch vành (trinitrin).
Thuốc chống truỵ tim mạch (adrenalin, dopamin).
Các thuốc chống rối loạn nhịp.
Sử dụng các thuốc chống đông (heparin).
Thở oxy.
Nằm nghỉ tuyệt đối trong giai đoạn đầu.
Ăn các chất lỏng và dễ tiêu.
Nhận định tình hình
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa, tiến triển khó lường trước được, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc kịp thời. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và chăm sóc kịp thời.
Đánh giá bằng cách hỏi bệnh
Có bị đau ngực không và tính chất của cơn đau?
Trước đây có hay bị đau như vậy không?
Khi đau có dùng thuốc hay cơn đau tự hết?
Khi nằm nghỉ cơn đau có giảm không?
Có bị tăng huyết áp không?
Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?
Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?
Có bị bệnh tim trước đây không?
Có lo lắng hay bị sang chấn gì không?
Các thuốc đã dùng trước đây như thế nào?
Đánh giá bằng quan sát
Tình trạng tình trạng tinh thần: lo lắng, sợ hãi?
Tình trạng da và mồ hôi như thế nào?
Tuổi trẻ hay lớn tuổi?
Bệnh nhân mập hay gầy?
Quan sát và đánh giá cơn đau của bệnh nhân.
Các dấu hiệu khác.
Thu nhận qua thăm khám
Kiểm tra các dấu hiệu sống, chú ý tình trạng mạch và huyết áp.
Dấu hiệu thần kinh.
Vị trí đau, hướng lan.
Số lượng nước tiểu.
Thu nhận thông tin
Thu thập thông tin qua các xét nghiệm, qua gia đình bệnh nhân.
Các thuốc điều trị, hồ sơ bệnh án cũ nếu có của bệnh nhân.
Chẩn đoán điều dưỡng
Một số chẩn đoán về điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim:
Đau ngực do nhồi máu cơ tim.
Da xanh tái, toát mồ hôi, cảm giác sợ sệt do thiếu máu.
Nôn, buồn nôn do đau.
Nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim có choáng.
Nguy cơ vỡ tim do nhồi máu cơ tim.
Lập kế hoạch chăm sóc
Qua khai thác giai đoạn trên giúp cho người điều dưỡng có được chẩn đoán điều dưỡng. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Chăm sóc cơ bản
Để bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối, nằm ở tư thế đầu cao.
Trấn an để bệnh nhân an tâm.
Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
Ăn thức ăn lỏng và dễ tiêu.
Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.
Thực hiện các y lệnh
Cho bệnh nhân thở oxy.
Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.
Làm các xét nghiệm cơ bản.
Theo dõi
Tình trạng cơn đau của bệnh nhân.
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn và một số xét nghiệm như: điện tim, siêu âm, men tim.
Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Theo dõi biến chứng.
Giáo dục sức khoẻ
Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi gây nhồi máu cơ tim, cũng như cách phát hiện dấu hiệu nhồi máu cơ tim, cách phòng và theo dõi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa, tiến triển khó lường, nhiều trường hợp tử vong do không được xử trí kịp thời và đúng hoặc do vùng nhồi máu cơ tim quá rộng.
Thực hiện chăm sóc cơ bản
Đặt bệnh nhân nằm nghỉ yên tĩnh, thoáng mát, cụ thể:
Trong ngày đầu chỉ cử động nhẹ các ngón tay, chân và cẳng tay.
Ngày thứ 2 có thể ngồi dậy 1 đến 2 lần, mỗi lần khoảng 5 đến 10 phút.
Ngày thứ 3 và thứ 4 có thể đi lại vài bước trong phòng.
Ngày thứ 5 và thứ 6 đi lại nhẹ nhàng trong phòng.
Ngày thứ 7 và thứ 8 có thể đi bộ ra đến hành lang.
Ngày thứ 9 trở đi có thể đi lại xa hơn, nhưng không được làm việc.
Sau 2 đến 3 tháng có thể làm việc bình thường trở lại, nhưng tránh các việc nặng và các xúc động mạnh (tối thiểu phải nghỉ ngơi yên tĩnh trong thời gian 4 tuần).
Động viên, trấn an bệnh nhân để bệnh nhân an tâm điều trị.
Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
Ăn uống đủ năng lượng, thức ăn lỏng và dễ tiêu.
Tránh các yếu tố kích thích cho bệnh nhân.
Thực hiện các y lệnh
Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc cho bệnh nhân như: các thuốc tiêm, thuốc uống phải thực hiện đầy đủ và chính xác.
Thực hiện các xét nghiệm: điện tim, các men tim.
Theo dõi
Dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi kỹ.
Tình trạng cơn đau.
Số lượng nước tiểu trong ngày.
Các xét nghiệm, chú ý điện tim và men tim.
Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra.
Tình trạng vận động của bệnh nhân.
Đánh giá
Phải đánh giá toàn diện bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu để đánh giá tình hình bệnh tật và từ đó có kế hoạch bổ sung vào chẩn đoán và kế hoạch chăm sóc:
Đánh giá tình trạng cơn đau của bệnh nhân so với lúc ban đầu có được cải thiện không?
Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn có dần trở về bình thường không?
Đánh giá tình trạng thực hiện y lệnh.
Đánh giá qua các xét nghiệm, chú ý các men tim.
Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?
Đánh giá khả năng tự chăm sóc theo dõi và phòng bệnh của bệnh nhân.
Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện.
Bài viết cùng chuyên mục
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Nhiều thuốc, hoặc nhiều chất có thể gây phù phổi cấp, nhưng hay gây ngộ độc là phospho, carbon monoxid, lân hữu cơ, mật cá trắm, rắn độc cắn.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thượng thận cấp
Ngừng corticoid một cách đột ngột, khi đang điều trị cho bệnh nhân suy thượng thận, hoặc ở những bệnh nhân có tuyến thượng thận bình thường.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Lúc đầu tác nhân gây bệnh, tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm đường mật cấp
Các vi khuẩn tiết ra các men như beta glucuronidase, sẽ biến bilirubin liên hợp thành bilirubin tự do, dễ kết tủa, kết hợp với calci tạo thành sỏi mật.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thoái hóa khớp
Là nguyên nhân chính của thoái khớp nguyên phát, xuất hiện muộn thường ở người lớn tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, không nặng.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân bệnh gout
Khi acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bảo hoà natri urat, và sẽ xảy ra hiện tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc biệt là màng hoạt dịch khớp.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân HIV, AIDS tại cộng đồng
Khoảng 50 phần trăm bệnh nhân AIDS, có sự sa sút tinh thần, và trí tuệ ở nhiều mức độ, nhưng nếu điều trị nhiễm trùng cơ hội có kết quả.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu
Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Nếu nhồi máu lớn, ở thân não thường tử vong, có thể gây hội chứng tháp hai bên nặng hơn là hội chứng giam hãm, liệt tứ chi, liệt dây VI, VII.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm cầu thận cấp
Viêm cầu thận cấp ác tính, trước kia còn được gọi là viêm cầu thận tiến triển nhanh, tên gọi này đặc trưng có quá trình tiến triển của bệnh là nhanh, tử vong sớm.
Thăm khám điều dưỡng hệ hô hấp (phổi, phế quản)
Bình thường nhịp thở từ 12 lần 20 lần phút, dưới 10 lần là khó thở chậm, trên 24 lần là khó thở nhanh, nhịp thở ở trẻ em nhanh hơn người lớn.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn
Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính, dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận, đều có thể dẫn đến suy thận mạn.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phế quản
Điều trị nguyên nhân, đồng thời với điều trị triệu chứng, phải làm thông thoáng đường hô hấp, bằng cách làm giảm tiết dịch, chống phù nề.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tràn dịch màng phổi
Tràn dịch màng phổi chiếm tỷ lệ khá cao, so với các bệnh đường hô hấp, điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và di chứng lâu dài.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối
Gan lớn nhìn thấy, hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt không đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo
Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống, một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Gần đây, người ta ngày càng chứng minh vai trò của Helicobacter Pylori, một xoắn khuẩn gram âm trong bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm thận bể thận
Bệnh nhân thường có tiền sử về bệnh thận, và tiết niệu hay đang bị một bệnh lý toàn thân, đột nhiên sốt cao, rét run, đau vùng hông.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư đơn thuần nguyên phát, nhạy cảm với corticoid, thường không có tăng huyết áp, không có suy thận và không tiểu máu.
Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa
Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi
Áp xe phổi, là một tình trạng nung mủ do hoại tử nhu mô phổi, sau một quá trình viêm cấp, mà nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn mủ, ký sinh trùng.
Bài giảng điều dưỡng liệu pháp corticoid
Liệu pháp corticoid, dựa trên tác dụng sinh học của các thành phần glucocorticoid tổng hợp, để áp dụng trong lĩnh vực điều trị nhằm mục đích kháng viêm.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thùy
Khám phổi, có hội chứng đông đặc phổi điển hình, với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp động mạch, thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh, liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin angiotensin.
Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thấp tim
Thấp tim là hậu quả của những đợt thấp khớp cấp, thấp khớp là những đợt viêm khớp do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.